Việc xác định tài sản chung, riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là vô cùng quan trọng trong trường hợp vợ chồng cần chia tài sản sau ly hôn hoặc có tranh chấp trong thời kỳ hôn nhân. Tuy nhiên, thực tế cho thấy có rất nhiều cặp vợ chồng chưa hiểu rõ và chưa phân biệt được đâu là tài sản chung, đâu là tài sản riêng. Do đó, Trần Vũ Vinalaw xin đưa ra cách phân biệt tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân theo Luật Hôn nhân và Gia Đình 2014.
Thời kỳ hôn nhân được tính từ lúc nào?
Khoản 13 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia Đình có quy định rõ về thời kỳ hôn nhân. Theo đó, thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân. Như vậy, việc xác định tài sản chung, riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân sẽ được xác định trong thời gian này.
Tài sản riêng của vợ, chồng
Tài sản riêng của vợ, chồng được quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình. Cụ thể như sau:
Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Điều 11. Tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật
“1. Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.”
Như vậy, có thể xác định được tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm: tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án…
Đọc thêm: Ly Hôn Thì Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Được Chia Như Thế Nào?
Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Tài sản riêng của vợ, chồng được quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và Điều 9, Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình. Cụ thể như sau:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP giải thích thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân, bao gồm:
“1. Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.
Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.”
Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP giải thích về hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng như sau:
“1. Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.
Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.”
Như vậy, có thể hiểu đơn giản, những tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân (trừ trường hợp quy định là tài sản riêng), thì được xác định là tài sản chung của vợ chồng.
Quyền của vợ, chồng đối với tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Điều 44 Luật Hôn nhân và Gia Đình quy định, vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình, cụ thể như sau:
Điều 44. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng
“1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.
Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.
Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.”
Như vậy, đối với tài sản riêng của mỗi người, thì người đó có toàn quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt, vợ/chồng người đó không có quyền, nghĩa vụ gì liên quan đến tài sản riêng đó cả.
Các cặp vợ chồng ngay khi vừa kết hôn nên xác định rõ tài sản chung, riêng của mình để tránh các tranh chấp phát sinh về tài sản liên quan.
Trên đây là những chia sẻ về luật xác định tài sản chung – riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Nếu bạn còn thắc mắc nào liên quan hoặc có vướng mắc về pháp luật hôn nhân hãy liên hệ ngay đến Hotline: 037.618.9559 để được tư vấn sớm nhất nhé!
Xem thêm: Chiếm Hữu, Sử Dụng Và Định Đoạt Tài Sản Chung Của Vợ Chồng