Vợ Có Khởi Kiện Được Khi Chồng Tự ý Bán Nhà Tài Sản Chung Không?

Xin chào, công ty Luật Trần Vũ VINALAW!
Tôi tên là Nguyễn Thị X năm nay 45 tuổi ở Hà Nội, tôi có thắc mắc muốn hỏi luật sư là tôi và chồng đã kết hôn được 25 năm, có tài sản chung là căn nhà 120m2 trên đường Nguyễn Trãi cùng nhiều tài sản có giá trị khác. Năm 2016 do có nhiều mâu thuẫn với chồng nên tôi đã về nhà ngoại ở và nộp đơn xin ly hôn gia Tòa án.
Sau khi Tòa án thụ lí và giải quyết đến vấn đề chia tài sản tôi mới phát hiện ra căn nhà mà chúng tôi có đã bị chồng tôi bán cho người khác với giá 1,2 tỷ đồng mà tôi không hay biết. Xin hỏi luật sư tôi có quyền khởi kiện đòi quyền lợi trong trường hợp này không? bởi căn nhà là tài sản chung của cả hai vợ chồng tôi. Mong nhận được sự tư vấn từ luật sư!
Xin cảm ơn!
Trả lời:
Điều đầu tiên công ty Luật Trần Vũ VINALAW xin gửi tới bạn lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn sâu sắc vì đã tin tưởng sử dụng dịch vụ của chúng tôi. Sau khi nghiên cứu những thông tin mà bạn cung cấp. Phòng tư vấn qua tổng đài xin được phép tư vấn như sau.
Đầu tiên tôi xin khẳng định là chị có quyền khởi kiện đòi quyền lợi trong trường hợp này bởi theo thông tin mà chị cung cấp thì mảnh đất mà chồng chị đem bán khi chưa hỏi ý kiến của chị là tài sản chung của hai người trong thời kì hôn nhân do đó việc chiếm hữu,sử dụng, định đoạt tài sản này sẽ được áp dụng giải quyết theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, cụ thể:
Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng.
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng…..
Mặt khác Điều 35 luật này cũng quy định rõ việc chiếm hữu,sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ, chồng.
Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung
1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
a) Bất động sản;
b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.
Như vậy, do xác định quyền sử dụng đất là tài sản chung của hai vợ, chồng nên cả hai đều có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt chung – mọi giao dịch liên quan đều phải thông qua sự nhất trí của cả hai bên. Theo đó, việc chồng chị tự ý chuyển nhượng tài sản cho người khác mà không có sự đồng ý của chị thì giao dịch trên được xác định là vô hiệu, không đáp ứng đủ điều kiện để chuyển nhượng, đăng ký sang tên.
Theo đó, hiện nay khi chị khởi kiện xin ly hôn và yêu cầu chia tài sản chung vợ chồng mà phát hiện ra số tài sản trên đã được mang ra giao dịch mua bán với giá trị 1,2 tỷ đồng. Để đảm bảo quyền lợi của mình chị có quyền khởi kiện ra Tòa án tuyên giao dịch trên vô hiệu và hủy giấy chứng nhận đã cấp (trường hợp đã đăng ký sang tên cho người khác). Khi giao dịch dân sự bị tuyên vô hiệu thì hai bên tiến hành khôi phục lại tình trạng ban đầu – số tiền chồng chị đã nhận là 1,2 tỷ đồng phải có nghĩa vụ hoàn trả lại cho người mua để nhận lại quyền sử dụng đất để giải quyết việc phân chia tài sản chung sau khi ly hôn của anh chị.
Mặt khác chị có thể yêu cầu Tòa án giải quyết theo hướng coi số tiền bán căn nhà là tài sản chung và chia trực tiếp trên số tiền đó mà không cần phải khởi kiện yêu cầu tuyên bố giao dịch bán căn nhà là vô hiệu.
Trên đây là nội dung tư vấn của công ty luật Trần Vũ VINALAW về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn. nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ đến địa chỉ email: tranvuvinalaw@gmail.com hoặc gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí trực tuyến 24/7 : 037.618.9559 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Trả lời