Tranh Chấp Đất Đai Là Gì? Các Loại Tranh Chấp Đất Đai Hiện Nay

Tranh chấp đất đai là thuật ngữ quen thuộc khi nói về các mâu thuẫn xảy ra liên quan đến đất đai, nhà cửa giữa hai hoặc nhiều người, đó có thể là hàng xóm với nhau, anh em với nhau hoặc hai người xa lạ có cùng nhu cầu. Vậy cụ thể tranh chấp đất đai được Luật quy định như thế nào? Có các loại tranh chấp đất đai nào? Hãy cùng Luật Trần Vũ VinaLaw theo dõi bài viết sau nhé!

Tranh chấp đất đai là gì?

Theo khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 nêu rõ: Tranh chấp đất đai là tranh chấp về về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
Tranh chấp đất đai là dạng tranh chấp phổ biến, phức tạp nhất hiện nay bởi tranh chấp này xâm phạm trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Tranh Chấp Đất Đai Là Gì?
Tranh chấp đất đai theo quy định trên có phạm vi rất rộng (tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực đất đai). Để giải quyết tranh chấp đất đai chỉ dựa vào quy định trên sẽ rất khó xử lý và áp dụng, nhất là khi khởi kiện.
Vì vậy, cần hiểu tranh chấp đất đai với phạm vi hẹp và cụ thể hơn, đó là tranh chấp xác định ai là người có quyền sử dụng đất như tranh chấp về ranh giới do hành vi lấn, chiếm,… (căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP).

Quan tâm: Thông Tư Hướng Dẫn Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai Mới Nhất

Các trường hợp tranh chấp đất đai phổ biến hiện nay

Tranh chấp về quyền sử dụng đất

Tranh chấp giữa những người sử dụng về ranh giới giữa các vùng đất, hoặc có thể nói là tranh chấp về ranh giới đất liền kề, con ngõ,…Loại tranh chấp này thường do một bên tự ý thay đổi ranh giới hoặc hai bên không xác định được với nhau về ranh giới, thậm chí chiếm luôn diện tích đất của người khác.
Tranh chấp đòi lại đất: Đây là dạng tranh chấp đòi lại đất, đòi lại tài sản gắn liền với đất có nguồn gốc trước đây thuộc quyền sở hữu của họ hoặc người thân của họ mà do nhiều nguyên nhân khác nhau họ không còn quản lý, sử dụng nữa. Bây giờ những người này đòi lại người đang quản lý, sử dụng dẫn đến tranh chấp.
Đây là tranh chấp phát sinh trong quá trình sử dụng đất không liên quan đến các giao dịch về đất đai và tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất. Về bản chất khi giải quyết tranh chấp dạng này tòa án phải xác định quyền sử dụng đất thuộc về ai. Tranh chấp này không áp dụng thời hiệu khởi kiện.

Tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất

Tranh chấp đất trong các trường hợp này về bản chất là tranh chấp về hợp đồng dân sự. Các tranh chấp này có thể là yêu cầu thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng, công nhận hiệu lực của hợp đồng, tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu…
Dạng tranh chấp về mục đích sử dụng đất cũng thuộc trường hợp này. Đây là dạng tranh chấp liên quan đến việc xác định mục đích sử dụng đất là gì? Đặc biệt là tranh chấp về đất nông nghiệp với đất lâm nghiệp, giữa đất nông nghiệp với đất thổ cư trong quá trình phân bố và quy hoạch sử dụng.

Tranh chấp liên quan đến đất

Tranh chấp liên quan đến đất bao gồm 2 dạng đó là tranh chấp về thừa kế liên quan đất đai và tranh chấp tài sản khi vợ chồng ly hôn:
Tranh chấp quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn: Đây là dạng tranh chấp đất hoặc tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn. Tranh chấp có thể là giữa vợ chồng với nhau hoặc giữa một bên ly hôn với hộ gia đình vợ hoặc chồng hoặc có thể xảy ra khi bố mẹ cho con đất, đến khi con ly hôn thì cha mẹ đòi lại…
Tranh Chấp Đất Đai Là Gì?
Tranh chấp về quyền thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất: Đây là dạng tranh chấp do người có quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất chết mà không để lại di chúc hoặc có để lại di chúc, nhưng di chúc không được pháp luật công nhận. Và những người hưởng thừa kế trong bản di chúc không thỏa thuận được với nhau về việc phân chia thừa kế hoặc thiếu hiểu biết về pháp luật dẫn đến tranh chấp.

Các hình thức giải quyết tranh chấp đất đai hiện nay

Giải quyết tranh chấp đất đai bằng hòa giải

Căn cứ Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định hòa giải tranh chấp đất đai như sau:
  • Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
  • Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
  • Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Nếu trường hợp hòa giải không thành khi xảy ra tranh chấp đất đai thì có thể gửi đơn yêu giải quyết bằng Tòa án

Giải quyết tranh chấp đất đai bằng hình thức khởi kiện tại Tòa án nhân dân

Tại Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
  • Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
  • Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
  • Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
  • Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
Như vậy, lựa chọn Tòa án nhân dân để giải quyết là lựa chọn cuối cùng và mang tính chế tài nhất. Nếu trường hợp của anh/chị đã hòa giải mà phía đối phương không trả lại quyền sử dụng đất trên. Anh/chị có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân để yêu cầu giải quyết tranh chấp.

Thủ tục giải quyết tranh chấp đất

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân:
Điều 203, Luật đất đai 2013 quy định: Tranh chấp về QSDĐ mà đương sự có giấy chứng nhận QSDĐ hoặc có một trong các loại giấy tờ được quy định tại điều 100, Luật đất đai và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết. Đối với tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự không có giấy chứng nhận QSDĐ hoặc các loại giấy tờ theo quy định thì đương sự có thể nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của BLTTDS.

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của UBND:

Nếu các bên đương sự không có giấy chứng nhận QSDĐ hoặc không có một trong các loại giấy tờ được quy định tại điều 100 Luật đất đai và đương sự lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp là nộp đơn yeue cầu giải quyết tại UBND cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3, điều 203 Luật đất đai.

Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai

Khi một trong các bên có giấy chứng nhận hoặc có một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai thì do Tòa án nhân dân nơi có đất xảy ra tranh chấp giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự dưới đây.
Tranh Chấp Đất Đai Là Gì?
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
Chuẩn bị 01 bộ hồ sơ khởi kiện, gồm:
  • Đơn khởi kiện theo mẫu.
  • Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 100.
  • Biên bản hòa giải có chứng nhận của UBND xã và có chữ ký của các bên tranh chấp.
  • Giấy tờ của người khởi kiện: Sổ hộ khẩu; chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.
  • Các giấy tờ chứng minh khác: Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, ai khởi kiện vấn đề gì thì phải có tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho chính yêu cầu khởi kiện đó.
Bước 2. Nộp đơn khởi kiện
  • Nơi nộp: Tòa án nhân dân cấp huyện có đất đang tranh chấp.
Hình thức nộp: Nộp bằng 1 trong 3 hình thức sau:
  • Nộp trực tiếp tại Tòa án;
  • Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
  • Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Bước 3. Tòa thụ lý và giải quyết
Nếu hồ sơ chưa đủ thì Tòa án yêu cầu bổ sung.
Nếu hồ sơ đủ:
  • Tòa thông báo nộp tạm ứng án phí.
  • Người khởi kiện nộp tạm ứng án phí tại cơ quan thuế theo giấy báo tạm ứng án phí và mang biên lai nộp lại cho Tòa.
  • Sau đó tòa sẽ thụ lý.

Thủ tục chuẩn bị xét xử và xét xử

  • Chuẩn bị xét xử: Thời hạn 04 tháng, vụ việc phức tạp được gia hạn không quá 02 tháng (Tổng 06 tháng – Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự).
  • Trong giai đoạn này Tòa sẽ tổ chức hòa giải tại Tòa, nếu các bên không hòa giải thành thì sẽ Tòa sẽ đưa vụ án tranh chấp ra xét xử sơ thẩm (nếu không thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc đình chỉ).
  • Sau khi có bản án sơ thẩm các bên tranh chấp có quyền kháng cáo nếu không đồng ý với bản án và phải có căn cứ.

Văn phòng luật sư giải quyết tranh cấp đất đai uy tín tại Hà Nội

Nếu bạn đang có nhu cầu tư vấn luật tranh chất đất đai hoặc cần luật sư hỗ trợ thay mặt bạn giải quyết tranh chấp đất đai thì Luật Trần Vũ VinaLaw là lựa chọn tốt nhất cho bạn lúc này. Đến với văn phong luật Trần Vũ VinaLaw, bạn sẽ được cung cấp dịch vụ pháp lý đa dạng trọn gói chuyên nghiệp và tận tâm nhất.  Chúng tôi cung cấp dịch vụ Luật sư đại diện theo uỷ quyền để giải quyết mọi tranh chấp đất đai, tranh chấp nhà đất tại Hà Nội theo yêu cầu của khách hàng.
Trần Vũ VinaLaw có đội ngũ Luật sư – Chuyên gia – Chuyên viên đông đảo, nhiều năm kinh nghiệm, tư vấn tận tình – cặn kẽ mọi vấn đề pháp lý. Giúp bạn đòi lại được những quyền lợi về đất đai, tư vấn phương án giải quyết tranh chấp an toàn và nhanh chóng, tuân theo quy định của pháp luật.
Chúng tôi cung cấp đa dạng phương thức dịch vụ từ hỗ trợ tư vấn trực tiếp, qua điện thoại, qua mail,…. nhằm đem đến cho khách hàng trải nghiệm dịch vụ tốt nhất. Liên hệ ngay 037.618.9559 để được các luật sự chuyên về giải quyết tranh chấp đất đai tư vấn sớm nhất nhé!

Trả lời