Quy Định Về Thủ Tục Xin Ly Hôn Với Người Đang Ở Nước Ngoài

Thủ tục ly hôn với người đang ở nước ngoài là thủ tục khó thực hiện khi xảy ra bất đồng trong các cuộc hôn nhân có yếu tố nước ngoài. Vậy, cách thức để thực hiện thủ tục thuận tình hoặc đơn phương ly hôn với người đang ở nước ngoài sẽ diễn ra trong thời gian bao lâu. Bài viết dưới đây, Luật Trần Vũ xin giải đáp những thông tin liên quan đến thủ tục xin ly hôn với người đang ở nước ngoài. Mời bạn đọc cùng theo dõi ngay.

Ly hôn với người nước ngoài là gì?

Thủ tục ly hôn với người đang ở nước ngoài

Khái niệm về ly hôn

Căn cứ tại khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:“Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.”

Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài

Căn cứ tại khoản 25 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì: “Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.”

Trong đó, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2019 thì: “Người nước ngoài là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.”

Ly hôn cũng là một phần trong quan hệ hôn nhân và gia đình. Chính vì vậy, có thể hiểu ly hôn có yếu tố nước ngoài là việc chấm dứt mối quan hệ vợ chồng theo bản án hoặc quyết định của Tòa án mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài; hay giữa các bên ly hôn là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để ly hôn theo pháp luật nước ngoài hoặc tài sản liên quan ở nước ngoài.

=>> Ly hôn với người nước ngoài thuộc trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài.

Hồ sơ ly hôn với người nước ngoài gồm những gì

Thủ tục ly hôn với người đang ở nước ngoài

Để thực hiện việc ly hôn với người nước ngoài, bạn cần chuẩn bị những hồ sơ ly hôn sau đây:

  • Đơn khởi kiện về việc ly hôn (đối với trường hợp đơn phương ly hôn) hoặc đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn đã có chữ ký của cả hai vợ chồng (đối với trường hợp thuận tình ly hôn).
  • Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (giấy chứng nhận phải còn nguyên vẹn, không được tẩy xóa hay làm rách); trong trường hợp đã mất bản chính Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao và có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
  • Chứng minh nhân dân/căn cước công dân hoặc Hộ chiếu của vợ, chồng.
  • Hộ khẩu gia đình.
  • Giấy khai sinh của các con (nếu đã có con chung).
  • Các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản hay nợ chung của cả 2.
  • Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (nếu có).

Thủ tục ly hôn với người nước ngoài được diễn ra như thế nào

Thuận tình ly hôn

Bước 1: Nộp hồ sơ

Vợ, chồng chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và nộp hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền để giải quyết.

Bước 2: Nhận và xử lý đơn yêu cầu

Sau khi nhận đơn yêu cầu Tòa sẽ xem xét và tiến hành xử lý tùy theo từng trường hợp sau:

  • Trả lại đơn yêu cầu: Tòa án có quyền trả lại đơn yêu cầu cho người nộp đơn đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 364 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ: Trường hợp đơn yêu cầu chưa ghi đầy đủ các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 362 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì Thẩm phán sẽ yêu cầu người yêu cầu sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Thủ tục sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu phải được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 193 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
  • Thụ lý đơn yêu cầu: Khi hồ sơ đã đầy đủ và người yêu cầu đã nộp lệ phí thì Tòa án sẽ tiến hành thụ lý vụ việc.

Thủ tục ly hôn với người đang ở nước ngoài

Bước 3:  Chuẩn bị xét đơn yêu cầu

Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, trước khi tiến hành hòa giải để cả 2 vợ chồng đoàn tụ. Khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, về hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan đến vụ án.

Thẩm phán phải tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ; giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình, về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình theo quy định tại Điều 397 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Theo điểm a khoản 2 Điều 476 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì phiên họp hòa giải phải được mở sớm nhất là 06 tháng và chậm nhất là 08 tháng, kể từ ngày ra văn bản thông báo thụ lý vụ án. Ngày mở lại phiên họp hòa giải (nếu có) được ấn định cách ngày mở phiên họp hòa giải chậm nhất là 01 tháng;

Trường hợp sau khi hòa giải, vợ, chồng đoàn tụ thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu của họ.

Bước 4: Phiên họp sơ thẩm

Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành thì Thẩm phán mở phiên họp và ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự theo quy định tại Điều 212 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:

  • Hai bên thực sự tự nguyện ly hôn;
  • Hai bên đã thỏa thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản chung, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;
  • Sự thỏa thuận phải bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, con.

Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực ngay và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành và các đương sự không thỏa thuận được về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Tòa án đình chỉ giải quyết việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và thụ lý vụ án để giải quyết. Tòa án không phải thông báo về việc thụ lý vụ án, không phải phân công lại Thẩm phán giải quyết vụ án. Việc giải quyết vụ án được thực hiện theo thủ tục chung do Bộ luật Tố tụng dân sự quy định.

Thủ tục đơn phương ly hôn

Bước 1: Nộp hồ sơ

Người yêu cầu đơn phương ly hôn phải chuẩn bị hồ sơ và nộp đến Tòa án có thẩm quyền.

Bước 2: Nhận và xử lý đơn khởi kiện

Sau khi nhận đơn yêu cầu Tòa sẽ xem xét và tùy trường hợp sẽ trả lại đơn; yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ; thụ lý đơn khởi kiện.

Bước 3: Chuẩn bị xét xử

Trong giai đoạn này, Tòa án sẽ tiến hành tổ chức các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

  • Nếu hòa giải thành: Tòa án lập biên bản hòa giải thành và sau 07 ngày mà các đương sự không thay đổi về ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và quyết định này có hiệu lực ngay và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
  • Trường hợp hòa giải không thành mà vụ án không thuộc các trường hợp đình chỉ hoặc tạm đình chỉ thì Thẩm phán ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Thủ tục ly hôn với người đang ở nước ngoài

Bước 4: Phiên tòa xét xử sơ thẩm

Tại giai đoạn này, Tòa án sẽ tiến hành xét xử sơ thẩm và ban hành bản án ly hôn.

Theo đó, Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Bước 5: Kháng cáo, kháng nghị và xét xử phúc thẩm

Bản án ly hôn của Tòa án có thể bị kháng cáo để giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.

Theo quy định tại Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì thời hạn kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án xét xử vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài được quy định như sau:

  • Đương sự có mặt tại Việt Nam có quyền kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án trong thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày.
  • Đương sự cư trú ở nước ngoài không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án là 01 tháng, kể từ ngày bản án, quyết định được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án, quyết định được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
  • Trường hợp Tòa án xét xử vắng mặt đương sự ở nước ngoài theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 477 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì thời hạn kháng cáo là 12 tháng, kể từ ngày tuyên án.

Mẫu đơn ly hôn với người đang ở nước ngoài

Thủ tục ly hôn với người đang ở nước ngoài
Mẫu đơn ly hôn với người đang ở nước ngoài

Hiện nay, mẫu đơn xin ly hôn không được viết tùy tiện mà phải tuân thủ mẫu chuẩn của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành tại Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP (sửa đổi bởi Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP).

  • Mẫu đơn thuận tình ly hôn với người đang ở nước ngoài (Mẫu số 01-VDS theo Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP
  • Mẫu đơn đơn phương ly hôn với người nước ngoài (Mẫu số 23 – DS theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP)

Trên đây, là bài viết hướng dẫn về thủ tục ly hôn với người nước ngoài mà Luật Trần Vũ xin cung cấp phần nào giúp Quý khách hàng có thể hiểu thêm về cách thức nộp đơn khởi kiện hoặc đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự về ly hôn.

Để được tư vấn cụ thể hơn về việc ly hôn với người đang ở nước ngoài, xin vui lòng liên hệ qua hotline  037.618.9559 để được tư vấn chi tiết

Trả lời