Tảo Hôn Là Gì? Pháp Luật Xử lý như thế nào về Tảo Hôn

Dù cuộc sống phát triển và nhận thức của người dân được nâng cao, hiện nay tảo hôn vẫn còn khá phổ biến, không chỉ ở các vùng sâu vùng xa. Vậy tảo hôn là gì? pháp luật có xử phạt các trường hợp tảo hôn hay không? Bài viết này của Luật Trần Vũ VinaLaw sẽ giải đáp các vấn đề liên quan đến tảo hôn.

Tảo hôn là gì?

Khoản 8 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tảo hôn như sau: “Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật này.”

Cũng theo Điểm a khoản 1 Điều 8, độ tuổi đủ điều kiện kết hôn của nam là từ đủ 20 tuổi, nữ là từ đủ 18 tuổi trở lên. 

Như vậy, các trường hợp nam, nữ chưa đủ độ tuổi kết hôn theo quy định pháp luật mà tiến hành lấy vợ, chồng sẽ được coi là tảo hôn.

Tảo Hôn Là Gì? Pháp Luật Xử lý như thế nào về Tảo Hôn

Và để xác định chính xác số tuổi được phép kết hôn, Điều 2 Thông tư liên tịch số 01/2016 hướng dẫn như sau: Nam đã đủ 20 tuổi, nữ đã đủ 18 tuổi trở lên; tuổi nam, nữ xác định theo ngày, tháng, năm sinh. Nếu không xác định được ngày, tháng, năm sinh thì thực hiện như sau:
  •  Xác định được năm sinh, không xác định được tháng sinh: Tháng sinh là tháng 01 của năm sinh.
  • Xác định được năm sinh, tháng sinh, không xác định được ngày sinh: Ngày sinh là ngày 01 của tháng sinh.

Mức xử phạt hành vi tảo hôn

Tảo hôn là hành vi bị cấm theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014. Tảo hôn không chỉ vi phạm pháp luật mà còn gây ra hậu quả rất lớn đối với cá nhân, gia đình và xã hội; làm gia tăng nhanh số lượng và giảm chất lượng dân số, trực tiếp ảnh hưởng đến việc chăm sóc, giáo dục trẻ em. Tảo hôn ảnh hưởng trực tiếp đến thể chất, tâm sinh lý, sức khỏe sinh sản của người phụ nữ, nhất là trẻ em gái.

Mức xử phạt hành vi tảo hôn

Bởi chưa đủ tuổi trưởng thành, cơ thể phát triển chưa hoàn thiện, việc quan hệ tình dục sớm, mang thai, sinh đẻ, nuôi con sớm làm chậm quá trình phát triển thể chất tự nhiên của con người, dẫn tới thoái hóa và các di chứng bệnh tật, làm suy kiệt sức khỏe của bố, mẹ và con. 

Do đó hành vi tảo hôn sẽ bị xử phạt hành chính, thậm chí bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật, cụ thể như sau:

Điều 58 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt về hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn:

“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án.”

Điều 183 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội tổ chức tảo hôn như sau:

“Người nào tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho những người chưa đến tuổi kết hôn, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.”

Như vậy, hình phạt được đặt ra với người tổ chức tảo hôn cho các cặp nam, nữ chứ chính bản thân người kết hôn khi chưa đủ tuổi sẽ không bị phạt. Mức phạt hành chính cao nhất trong trường hợp này là 03 triệu đồng và 02 năm tù.
Đồng nghĩa, nam nữ khi kết hôn chưa đủ tuổi và vẫn duy trì mối quan hệ này dù đã có bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực thì bị phạt đến 05 triệu đồng. Còn các mức phạt khác kể cả phạt tù đều áp dụng với người tổ chức lấy vợ, chồng cho người chưa đủ tuổi.
Như vậy, hành vi tảo hôn có thể bị xử phạt hành chính tối đa 5 triệu đồng, và nếu có đủ yếu tố cấu thành tội tổ chức tảo hôn theo quy định Bộ luật hình sự 2015 thì có thể bị phạt tiền tối đa 30 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.

Làm đám cưới khi chưa đủ tuổi đăng ký kết hôn, có phạm luật?

Theo khái niệm tảo hôn tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình, thì tảo hôn khi lấy vợ, lấy chồng mà không nói cụ thể là đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền hay chỉ làm đám cưới. Do đó, chỉ khi một trong hai bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn mà đám cưới hay đăng ký kết hôn thì đều vi phạm quy định về tảo hôn.
Mức xử phạt hành vi tảo hôn
Khi một trong hai bên vi phạm quy định về điều kiện đăng ký kết hôn tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình thì cơ quan có thẩm quyền chắc chắn sẽ không thực hiện đăng ký kết hôn. Do đó, chỉ làm đám cưới vẫn bị xem là tảo hôn và vẫn sẽ bị phạt hành chính hoặc chịu trách nhiệm hình sự như quy định ở trên.

Ai được quyền yêu cầu Toà án huỷ kết hôn trái luật do tảo hôn?

Căn cứ khoản 2 Điều 10 Luật Hôn nhân và Gia đình, người có quyền huỷ kết hôn trái luật do nam, nữ tảo hôn gồm:
  • Cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện khác của nam, nữ tảo hôn.
  • Cơ quan quản lý Nhà nước về gia đình, trẻ em: Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động, Thương binh và xã hội, Phòng Văn hóa và Thông tin… (căn cứ Điều 3 của Nghị định số 02/2013/NĐ-CP và khoản 1 Điều 90 của Luật Trẻ em năm 2016).
  • Hội Liên hiệp phụ nữ.

Sau khi được giải quyết việc huỷ kết hôn trái luật vì nam, nữ tảo hôn thì sẽ có hậu quả như sau:

  • Các bên nam, nữ phải chấm dứt quan hệ vợ chồng trái luật trước đó.
  • Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ con vẫn còn tồn tại và sẽ được giải quyết như khi cha, mẹ ly hôn.
  • Các quan hệ khác như tài sản, nghĩa vụ, hợp đồng giữa các bên sẽ được thực hiện theo thoả thuận của các bên. Nếu không thoả thuận được thì giải quyết theo Bộ luật Dân sự và các quy định khác. Tuy nhiên, dù giải quyết theo hướng nào thì cũng phải đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con.

Trên đây là các thông tin về tảo hôn và luật pháp quy định phạt khi vi phạm. Nếu bạn còn vướng mắc gì hay cần tư vấn gì về pháp luật thì vui lòng liên hệ Hotline: 037.618.9559 để được hỗ trợ sớm nhất nhé!

Trả lời