Ngoại tình là một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến việc ly hôn của các cặp vợ chồng hiện nay. Vậy tài sản sẽ được chia như thế nào nếu vợ hoặc chồng ngoại tình?. Cùng theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để có thêm kiến thức bạn nhé.
Pháp luật quy định về ngoại tình như thế nào?
Chế độ hôn nhân một vợ, một chồng được pháp luật Hôn nhân và Gia đình 2014 cụ thể tại khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
Cấm các hành vi sau đây:
- Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn hoặc cản trở kết hôn;
- Người đang có vợ/chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác. Hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của chồng;
- Yêu sách của cải trong kết hôn;
- Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
- Thực hiện sinh con bằng các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính của thai nhi, sinh sản vô tính.
- Bạo lực gia đình;
- Lợi dụng việc thực hiện quyền hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có những hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.”
Pháp luật không quy định cụ thể về tội ngoại tình. Thế nhưng có các quy định tương tự về hành vi ngoại tình. Căn cứ quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự năm 2015, quy định về tội vi phạm chế độ một, một chồng, cụ thể:
- Người nào đang có vợ/chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
- Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến tình trạng ly hôn;
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
- Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”
Nghị định số 82/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.
Chia tài sản như thế nào khi vợ hoặc chồng ngoại tình

Như đã phân tích ở trên, nếu như vợ hoặc chồng ngoại tình thì người vợ/chồng đó đã vi phạm chế độ hôn nhân 1 vợ 1 chồng theo quy định pháp luật. Lúc này người vợ/chồng có thể nộp đơn xin ly hôn đơn phương lên Tòa án để giải quyết. Đồng thời cũng có thể nộp đơn chia tài sản chung của vợ/chồng lên Tòa án để yêu cầu giải quyết.
Về tài sản chung của vợ chồng khi vợ đơn phương ly hôn sẽ được chia theo Luật hôn và Gia định 2014 như sau:
Căn cứ vào quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật hôn và Gia định 2014 về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung sẽ được chia như sau:
Tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi, tuy nhiên phải tính đến các yếu tố sau đây:
- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Mỗi yếu tố sẽ được Tòa án xem xét để đưa ra quyết định phù hợp nhất đối với từng trường hợp ly hôn cụ thể. Nếu trường hợp tài sản chung là hiện vật: Theo Khoản 3 Điều 59 thì tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì sẽ được chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì sẽ phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
Quan tâm: Ly Hôn Là Gì? Các Trường Hợp Ly Hôn Theo Pháp Luật Mới Nhất
Tin nhắn Zalo facebook có được coi là bằng chứng ngoại tình không?
Loại thông tin này nằm trong nhóm tài liệu nghe được, đọc được, nhìn được. Vì vậy, chúng vẫn sẽ có thể được xếp vào nhóm chứng cứ ngoại tình hợp pháp tại tòa án. Trong các cuộc tranh tụng ngoại tình hay ly hôn thì việc chuẩn bị bằng chứng là hết sức cần thiết. Điều quan trọng nhất đó là bạn cần phải chứng minh được chủ tài khoản đó tương ứng với chồng/ vợ và nhân tình. Việc thu thập chứng cứ phải đảm bảo hợp pháp và minh bạch thì mới được công nhận đúng luật.

Một tài liệu nghe được, đọc được, nhìn được sẽ trở thành chứng cứ ngoại tình đúng luật khi:
- Tin nhắn thể hiện được nội dung của cuộc trò chuyện vợ/ chồng và người thứ 3. Nội dung phản ánh chính xác, chân thật mối quan hệ tình cảm ngoại tình giữa 2 người với nhau.
- Số điện thoại, tài khoản zalo, facebook phải được xác minh là tài khoản chính chủ. Bạn cần thực hiện bằng cách xác minh, công chứng để có thể khẳng định được số điện thoại và tài khoản dùng để nhắn tin kia là của chồng/ vợ mình.
Tin nhắn zalo facebook sẽ không được coi là bằng chứng ngoại tình đúng luật nếu như thiếu một trong hai yếu tố kể trên. Vì vậy, bạn cần phải cẩn thận trong việc lấy chứng cứ và xác minh chứng cứ đó. Đừng để những tài liệu mình thu thập vất vả trở nên vô ích trước toà án.
Trên đây là tư vấn về vấn đề “Tài sản được chia như thế nào nếu vợ hoặc chồng ngoại tình?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn đã có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc cũng như trong cuộc sống. Để được tư vấn và trả lời những thắc mắc, khách hàng vui lòng liên hệ hotline 037.618.9559 để được hỗ trợ sớm nhất nhé!
- Chồng Tự ý bán đất khi không được vợ đồng ý được không?
- Tài Sản Được Chia Như Thế Nào Nếu Vợ Hoặc Chồng Ngoại Tình
- Vợ Là Nội Trợ Thì Có Quyền Quyết Định Khi Bán – Chuyển Nhà Không?
- Cha Mẹ Cho Con Đất Có Đòi Lại Được Không? Thủ Tục Như Thế Nào?
- Pháp Luật Việt Nam Có Cho Phép Kết Hôn Đồng Giới và Nhận Con Nuôi Không?