Xin chào, công ty Luật Trần Vũ VINALAW!
Tôi tên là Nguyễn Mai A, tôi và chồng kết hôn được 5 năm và có một số tài sản chung là nhà, xe và một số tiền mặt. Hiện nay chồng tôi muốn lấy số tiền đó để góp vốn mở công ty cùng với bạn và căn nhà hiện nay vợ chồng đang sống sẽ dùng làm văn phòng đại diện của công ty. Luật sư cho tôi hỏi là nếu sau này quan hệ giữa vợ chồng tôi không may có mâu thuẫn và buộc phải ly hôn thì phần tài sản mang vào kinh doanh đó tôi có được hưởng không ( kể cả phần tiền lời thu được từ quá trình kinh doanh). Mong nhận được sự tư vấn từ luật sư!
Xin cảm ơn!
Trả lời:
Điều đầu tiên công ty Luật Trần Vũ VINALAW xin gửi tới bạn lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn sâu sắc vì đã tin tưởng sử dụng dịch vụ của chúng tôi. Sau khi nghiên cứu những thông tin mà bạn cung cấp. Phòng tư vấn qua tổng đài xin được phép tư vấn như sau.
Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.
Điều 36 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản chung được đưa vào kinh doanh:
“Trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản.”
Theo quy định của pháp luật, vợ chồng có quyền thỏa thuận về việc một bên đưa một phần hoặc toàn bộ khối tài sản chung (theo quy định tại Điều 33 nêu trên) vào kinh doanh, và người này có quyền tự mình thực hiện các giao dịch liên quan tới khối tài sản trên. Tuy nhiên, để đảm bảo nguồn chứng cứ để giải quyết khi xảy ra tranh chấp thì pháp luật yêu cầu thỏa thuận trên phải được lập thành văn bản và có xác nhận của vợ, chồng.
Vậy, bạn và chồng buộc phải lập văn bản thể hiện nội dung thỏa thuận đưa một phần hoặc toàn bộ khối tài sản chung vào việc kinh doanh của người chồng. Nội dung thỏa thuận cần thể hiện chi tiết đối tượng của hợp đồng gồm loại tài sản, số lượng tài sản, quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng,…
Điều 64 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh: “Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác”.
Chiểu theo quy định trên, trường hợp chồng của bạn đưa tài sản chung của vợ chồng vào kinh doanh mà các bên chấm dứt quan hệ hôn nhân thì bạn có quyền yêu cầu người này thanh toán phần giá trị tài sản mà bạn được hưởng theo nội dung thỏa thuận các bên đã ký kết như phân tích trên.
Trên đây là nội dung tư vấn của công ty luật Trần Vũ VINALAW và Cộng sự về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn. nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ đến địa chỉ email: tranvuvinalaw@gmail.com hoặc gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí trực tuyến 24/7 : 037.618.9559 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.
Xem thêm: