Ranh Giới Đất Đai Là Gì? Luật Ranh Giới Đất Đai Mới Nhất

Ranh giới đất đai là gì? Các quy định về ranh giới đất đai tại Việt Nam hiện hành? Nguyên tắc phân chia ranh giới đất đai như thế nào? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây của Luật Trần Vũ VinaLaw để tìm hiểu chi tiết nhất nhé!

Ranh giới đất đai là gì?

Ranh giới đất đai là đường vẽ trên bàn đồ hoặc mốc giới thực địa xác định quyền sử dụng của các thủ thể có quyền sử dụng, chiếm hữu đối với phần đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
Ranh Giới Đất Đai Là Gì? Luật Ranh Giới Đất Đai Mới Nhất
Ranh giới phân định quyền chiếm hữu và sử dụng đất giữa những người sử dụng đất liền kề với nhau. Việc xác định ranh giới đất đai căn cứ vào Luật đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan.
Mục đích của việc làm này là xác định ranh giới đất với các bất động sản liền kề nhau. Từ đó hoàn thiện hóa bản đồ hành chính về đất đai của khu vực.

Nguyên tắc xác định ranh giới giữa các thửa đất liền kề nhau 

Điều 175 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về ranh giới giữa các bất động sản liền kề như sau:
Việc xác định ranh giới sẽ dựa trên thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp.
Không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung.
Người sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới của thửa đất phù hợp với quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác.
Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, cắt, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thỏa thuận khác
Bên cạnh đó, tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT quy định cụ thể về cách xác định ranh giới thửa đất
Trên thực tế xảy ra nhiều trường hợp tranh chấp về ranh giới đất đai, các chủ thể sử dụng đất nên tự thỏa thuận với nhau trước để ôn hòa, nếu không thỏa thuận được thì tiến hành tại các cơ quan có thẩm quyền.

Tư vấn giải quyết tranh chấp ranh giới giữa các thửa đất liền kề

Ranh Giới Đất Đai Là Gì? Luật Ranh Giới Đất Đai Mới Nhất

Trong trường hợp có tranh chấp về ranh giới, các chủ sử dụng đất có thể tự thỏa thuận với nhau, trong trường hợp không thỏa thuận được thì có thể tiến hành hòa giải. Thủ tục hòa giải, giải quyết tranh chấp về đất đai được quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013, cụ thể được thực hiện qua các trình tự và thủ tục như sau:
“Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.
Dựa theo các quy định được nêu ở trên Nhà nước luôn khuyến khích các bên trong tranh chấp đất đai thực hiện việc tự hòa giải hoặc hòa giải cơ sở trước, còn nếu trong trường hợp các bên không hòa giải được hoặc hòa giải không có kết quả như mong muốn thì mới tiến hành các thủ tục hòa giải theo quy định của pháp luật. Và Luật đất đai quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định tại Điều 203 Luật đất đai năm 2013, cụ thể như sau:
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
Trường hợp 1: Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
Trường hợp 2: Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
  • Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
  • Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

Ranh Giới Đất Đai Là Gì? Luật Ranh Giới Đất Đai Mới Nhất

Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
  • Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
  • Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp ranh giới thửa đất liền kề

Căn cứ vào Điểm c Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, khi “đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án tại nơi có bất động sản có quyền giải quyết”.
Căn cứ vào Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện, Điều 36 về thẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp huyện, thì Tòa dân sự Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về dân sự bao gồm các tranh chấp về đất đai.
Do đó, cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản xảy ra tranh chấp.
Trên đây là tất cả những chia sẻ của Luật Trần Vũ VinaLaw về vấn đề ranh giới đất đai, nguyên tắc xác định ranh giới đất đai cũng như cách giải quyết khi có tranh chấp giữa các thửa đất liền kề. Nếu bạn đọc còn có vướng mắc hay đang cần tư vấn pháp lý về đất đai thì hãy liên hệ ngay tới văn phòng luật của chúng tôi qua HOTLINE: 037.618.9559 để được tư vấn chi tiết nhất nhé!

Trả lời