Điều Kiện Kết Hôn Là Gì? Quy Định Về Kết Hôn Trái Pháp Luật

Quan hệ hôn nhân và quan hệ gia đình được quy định chi tiết trong Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015. Bài viết dưới đây Luật Trần Vũ Vinalaw sẽ cung cấp những quy định pháp luật về điều kiện kết hôn, kết hôn trái pháp luật cũng như những hậu quả về mặt pháp lý của kết hôn trái pháp luật.

Kết hôn là gì?

Khoản 5 Điều 3 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định khái niệm kết hôn như sau:

Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của luật hôn nhân và gia đình về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

Vì vậy kết hôn ssex làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Nam và nữ khi tham gia quan hệ hôn nhân phải tuân thủ theo các quy định của Luật hôn nhân gia đình thì việc kết hôn đó mới được công nhận là hợp pháp. Hiện nay, Nhà nước không thừa nhận việc kết hôn cùng giới tính.

ket-hon-trai-phap-luat

Điều kiện kết hôn là gì?

Điều 8, luật hôn nhân và gia đình việt nam 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:

1. Độ tuổi: nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên: ” nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên” có thể hiểu như sau: nam đã đủ 20 tuổi, nữ đủ 18 tuổi trở lên. Ở độ tuổi quy định này thi nam và nữ đều là những thanh niên, có đầy đủ năng lực dân sự để có thể chịu những quy đinh về trách nhiệm của mình và có khả năng nuôi dưỡng con cái một cách tốt nhất.

2. Việc kết hôn do nam nữ tự nguyện quyết định: Đây là những nguyên tắc cơ bản nhất của Luật hôn nhân và gia đình, kết hôn phải đến từ sự tự nguyện của cả hai bên vợ và chồng. Nếu kết hôn do bị cưỡng ép thì cá nhân có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền để hủy việc kết hôn trái với ý chí của cả hai bên và trái với pháp luật.

3. Không bị mất năng lực hành vi dân sự:

Theo điều 9 của Bộ luật dân sự 2015 thì năng lực hành vi dân sự của cá nhân là: khả năng của cá nhân xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự.

Đối với người mất năng lực hành vi dân sự là người không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, được Tòa án ra quyết định người này mất năng lực hành vi dân sự trên cơ so giám định pháp y tâm thần.

4. Việc kết hôn không thuộc một trong những trường hợp bị cấm kết hôn được quy đinh tại điểm a,b,c,d khoản 2 Điều 5 luật Hôn nhân gia đình. khoản

5. Nhà nước không thừa nhận kết hôn giữa những người cùng giới tính.

Hành vi bị nghiêm cấm khi kết hôn

Kết hôn giả tạo:

Kết hôn giả tạo ở đây thể hiểu là kết hôn không vì mục đích xây dựng gia đình. Khái niệm Kết hôn giả tạo được quy định tại khoản 11 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình như sau: ” kết hôn giả tạo là việc lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam, quốc tịch nước ngoài, hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc nhằm mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình”.

Vì thế kêt hôn giả tạo chính là một trong những hành vi bị pháp luật nghiêm cấm.

Tảo hôn:

Tảo hôn được quy định tại Khoản 8 Điều 3 Luật hôn nhân gia đình như sau: ” tảo hôn là việc lấy chồng hoặc vợ khi một hoặc hai bên chưa đủ độ tuổi kết hôn”.

Chính vì thế khi nam và nữ tảo hôn bị phát hiện có thể bị xử phạt hành chính hoặc hình sự tùy theo mức độ vi phạm.

ket-hon-trai-phap-luat

Cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn.

Theo Khoản 9 điều 3 Luật hôn nhân và gia đình: ” cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp, hành hạ, ngược đãi, hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn theo ý muốn của mình”. Đây là một trong những hành vi bị cấm được quy định tại Điều 5 Luât hôn nhân và gia đình.

Cản trở kết hôn:

Cản trở kết hôn là việc cản trở, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi ưu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn chặn việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn. Được pháp luật quy định tại khoản 10 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình.

Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có vợ hoặc có chồng.

Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau la vợ chồng. Được quy định tại khoản 7 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014.

Kết hôn hoặc chung sống với vợ chồng với những người bị cấm:

Các mối quan hệ bị cấm khi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với những người bị cấm sau:

  • Người cùng dòng máu trực hệ
  • Giữa những người có họ trong phạm vi 3 đời.
  • Giữa cha mẹ nuôi với con nuôi hoặc đã từng làm cha mẹ nuôi với con nuôi.
  • Giữa cha chồng với con dâu, giữa mẹ chồng với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

Đọc thêm: Nguyên Tắc Về Chế Độ Hôn Nhân Và Gia Đình Ở Việt Nam

Kết hôn trái pháp luật là gì?

Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ có đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên đều vi phạm điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn có quyền tự mình hoặc yêu cầu hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền được quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật hôn nhân gia đình.

Các cá nhân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 Luật hôn nhân gia đình. Bao gồm:

  • Vợ, chồng của người đang có vợ, chồng kết hôn với người khác
  • Cha, mẹ, con, người dám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người kết hôn trái pháp luật
  • Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình
  • Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em
  • Hội Liên hiệp phụ nữ.

Ngoài ra khi cơ quan, cá nhân, tổ chức khác phát hiện kết hôn trái pháp luật thì có quyền yêu cầu, đề nghị cơ quan, tổ chức sau yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật:

  • Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình
  • Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em.
  • Hội Liên hiệp phụ nữ.

Các hậu quả pháp lý của kết hôn trái pháp luật

Hậu quả pháp lý của việc kết hôn trái pháp luật được quy định tại điều 12 Luật Hôn nhân và Gia đình như sau:

1. Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.
2. Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.
3. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 16 của Luật này.
Theo điều 14 luật này, việc giải quyết hậu quả nam, nữ sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau:
1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.
Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ và con trong trường hợp nam, nữ sống chung với nhau như vợ, chồng mà không đăng ký kết hôn theo Điều 15 Luật hôn nhân gia đình 2014 được quy định như sau:
” Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ sống chung với nhau như vợ, chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghãi vụ của cha mẹ và con.”
Theo điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về việc Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau:
1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.
kết hôn trái pháp luật

Như vậy, hậu quả kết hôn trái pháp luật có thể được tóm lược như sau:

Về quan hệ nhân thân:

Nhà nước không thừa nhận việc kết hôn trái pháp luật. Vì vậy giữa họ không tồn tại nghĩa vụ vợ và chồng. Kể từ ngày quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật thì hai bên bắt buộc phải chấm dứt quan hệ như vợ và chồng.

Về quan hệ tài sản

Vì kết hôn trái pháp luật nên hai người không được công nhận là vợ và chồng, Vì thế khi hủy viêc kết hôn trái pháp luật thì quan hệ tài sản, nghĩa vụ của các bên được giải quyết như trường hợp các bên nam nữ chung sống với nhau như vợ và chồng.

Về quyền và nghĩa vụ giữa cha, mẹ, con

Việc hủy kết hôn trái pháp luật không làm ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ giữa cha, mẹ và con. Bởi vì quyền và nghĩa vụ giữa cha, mẹ và con được pháp luật quy định không phụ thuộc vào quan hệ hợp pháp của hôn nhân giữa cha và mẹ. Chính vì thế dù quan hẹ của cha, mẹ không được nhà nước công nhận nhưng quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ và con vẫn được pháp luật bảo vệ như trường hợp cha mẹ kết hôn hợp pháp.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về những quy định pháp luật về diều kiện kết hôn và vấn đề kết hôn trái pháp luật. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hay có bất kỳ vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, quý khách vui lòng liên hệ luật sư tư vấn luật hôn nhân và gia đình trực tuyến qua Hotline 0376189559. Luật Trần Vũ rất mong nhận được sự hợp tác!

Quan tâm: Ở Việt Nam Có Được Mang Thai Hộ Không? Điều Kiện và Kiến Thức Cần Biết

Trả lời