Ở Việt Nam Có Được Mang Thai Hộ Không? Điều Kiện và Kiến Thức Cần Biết

Câu hỏi: “Vợ tôi 35 tuổi bị u xơ tử cung, đã chạy chữa nhưng không thể có con. Hiện chúng tôi chưa có con, vợ chồng tôi muốn nhờ người em họ mang thai hộ. Xin hỏi pháp luật có cho phép mang thai hộ không và cần điều kiện gì? Chúng tôi nên làm gì để tránh các tranh chấp sau khi sinh con?”.

Trả lời:

Đối với câu hỏi của bạn, luật sư Trần Vũ VinaLaw xin giải đáp như sau:

Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con. Do đó, vợ chồng bạn có thể nhờ người khác mang thai hộ nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo luật định.

Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo quy định tại Điều 95 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, cụ thể như sau:

Điều 95. Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

“1. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.

Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;

b) Vợ chồng đang không có con chung;

c) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;

b) Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;

c) Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;

d) Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;

đ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.”

Căn cứ theo điều luật trên, vợ chồng bạn có thể nhờ em họ mang thai hộ nếu em họ bạn đủ điều kiện và tự nguyện, và phải được lập thành văn bản.

Để thực hiện biện pháp nhờ mang thai hộ, vợ chồng bạn và em họ phải đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo để làm các thủ tục theo hướng dẫn của Bệnh viện. Một số bệnh viện được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như: Bệnh viện Hùng Vương, Bệnh viện Từ Dũ, Bệnh viện Mỹ Đức, Bệnh viện Phụ sản Trung ương và Bệnh viện Trung ương Huế.

Để tránh tranh chấp về con trong trường hợp mang thai hộ, bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ phải lập bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Điều 14 Nghị định số 10/2015/NĐ-CP ngày 28/10/2015 của Chính phủ quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo quy định một trong những giấy tờ phải có trong hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là “Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo quy định tại Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định này”

Nội dung của thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:

  • Thông tin đầy đủ về bên nhờ mang thai hộ (họ tên vợ, họ tên chồng; ngày tháng năm sinh; hộ khẩu; nơi ở hiện tại; số chứng minh nhân dân).
  • Thông tin đầy đủ về bên mang thai hộ (họ tên vợ, họ tên chồng; ngày tháng năm sinh; hộ khẩu; nơi ở hiện tại; số chứng minh nhân dân).
  • Cam kết thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 97 và Điều 98 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; 
  • Việc giải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sản khoa; hỗ trợ để bảo đảm sức khỏe sinh sản cho người mang thai hộ trong thời gian mang thai và sinh con, việc nhận con của bên nhờ mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của hai bên đối với con trong trường hợp con chưa được giao cho bên nhờ mang thai hộ và các quyền, nghĩa vụ khác có liên quan;
  • Trách nhiệm dân sự trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm cam kết theo thỏa thuận.

Thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng. Trong trường hợp vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận thì việc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chứng. Việc ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lý.

Trong trường hợp thỏa thuận về mang thai hộ giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ được lập cùng với thỏa thuận giữa họ với cơ sở y tế thực hiện việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì thỏa thuận này phải có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở y tế này.

Như vậy, để tránh những tranh chấp về sau thì vợ chồng bạn phải lập bản thỏa thuận về mang thai hộ và cùng vợ chồng người mang thai hộ ra phòng công chứng để thực hiện tại phòng công chứng.

Trên đây là những giải đáp cho vấn đề mang thai hộ, nếu bạn còn có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến pháp luật, hãy liên hệ ngay đến Trần Vũ VinaLaw theo Hotline: 037.618.9559 để được tư vấn sớm nhất nhé!

Đọc thêm: Tiền trúng xổ số, lợi tức thu được từ cổ phiếu là tài sản chung hay riêng của vợ chồng?

Trả lời