Hôn nhân là quan hệ vợ chồng sau khi đăng ký kết hôn và đôi bên được xây dựng dựa trên những nguyên tắc cơ bản trong hôn nhân và gia đình. Điều này được quy định rõ ràng tại Luật Hôn nhân và gia Đình được nhà Nước Việt Nam ban hành. Vậy cụ thể những nguyên tắc về chế độ hôn nhân và gia đình đó là gì? Hãy cùng Luật Trần Vũ VinaLaw tìm hiểu trong bài biết này nhé!
Một số khái niệm liên quan
Hôn nhân là gì?
Hôn nhân là một sự hợp nhất được công nhận về mặt văn hóa giữa những người, được gọi là vợ chồng. Hôn nhân tạo ra quyền lợi và nghĩa vụ giữa họ, cũng như giữa họ và con cái của họ, và giữa họ và gia đình của người kia.
Hôn nhân có thể được công nhận bởi một nhà nước, một tổ chức, một cơ quan tôn giáo, một nhóm bộ lạc, một cộng đồng địa phương hoặc các đồng nghiệp. Nó thường được xem như một hợp đồng. Khi một cuộc hôn nhân được thực hiện và thực hiện bởi một tổ chức chính phủ theo luật hôn nhân của khu vực tài phán, không có nội dung tôn giáo, đó là một cuộc hôn nhân dân sự. Hôn nhân dân sự thừa nhận và tạo ra các quyền và nghĩa vụ nội tại đối với hôn nhân trong mắt nhà nước.
Trích nguồn từ: https://vi.wikipedia.org/

Chế độ hôn nhân là gì?
Chế độ hôn nhân và gia đình là toàn bộ những quy định của pháp luật về kết hôn, ly hôn; quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình; cấp dưỡng; xác định cha, mẹ, con; quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài và những vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.
Kết hôn là gì?
Theo khoản 5 Điều 3 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 số 52/2014/QH13, Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
Như vậy, kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Khi kết hôn, các bên nam nữ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn được Luật hôn nhân và gia đình quy định và phải đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn có thẩm quyền thì việc kết hôn đó mới được công nhận là hợp pháp và giữa các bên nam nữ mới phát sinh quan hệ vợ chồng trước pháp luật.
Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình Việt Nam
Dựa theo Luật hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể là điều 2 của Luật Hôn nhân và gia đình đưa ra những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình như sau nhằm đảm bảo quan hệ hôn nhân được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật:
- Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
- Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
- Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con.
- Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
- Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình.

2.1 Nguyên tắc hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng:
Nguyên tắc hôn nhãn tự nguyện, tiến bộ: Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ được hiểu là mỗi bên nam nữ được tự mình quyết định việc kết hôn. Mọi hành vi cưỡng ép két hôn, lừa dối để kết hôn, cản trở việc kết hôn tự nguyện, tiến bộ đều bị coi là vi phạm pháp luật. Khi vợ chồng đang chung sống hòa thuận, hạnh phúc thì không ai có thể buộc họ ly hôn. Nhưng khi cuộc sống chung của vợ chồng phát sinh mâu thuẫn và bản thân vợ, chồng mong muốn được chấm dứt cuộc sống chung thì họ có quyền yêu cầu ly hôn.
Nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng: Hôn nhân một vợ một chồng là vào thời điểm xác lập quan hệ hôn nhân (thời điểm đăng ký kết hôn), các bên kết hôn đang không có vợ hoặc có chồng. Có nghĩa là vào một thời điểm, một người đàn ông chỉ có một người vợ, một người đàn bà chỉ có một người chồng.
Luật Hôn nhân và gia đình xây dựng trên nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng nhằm xoá bỏ chế độ nhiều vợ của người đàn ông trong pháp luật thời kỳ phong kiến. Để đảm bảo hôn nhân được xây dựng trên nguyên tắc một vợ, một chồng, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: cấm người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ (điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014).
Nguyên tắc vợ chồng bình đẳng: Nguyên tắc vợ chồng bình đẳng được thể hiện trong các quy định về quyền và nghĩa vụ nhân thân và tài sản của vợ chồng. Nguyên tắc vợ chồng bình đẳng góp phần xoá bỏ sự bất bình đẳng giữa vợ vả chồng trong gia đình phong kiến, khẳng định quyền bình đẳng về mọi mặt giữa nam và nữ, góp phần vào sự nghiệp giải phóng phụ nữ.
2.2. Nguyên tắc hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ:
Quyền tự do về quan hệ hôn nhân giữa các dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, người Việt Nam với người nước ngoài được ghi nhận và bảo vệ trong các quy định của pháp luật nói chung và luật hôn nhân và gia đình nói riêng trước hết là để bảo đảm sự thống nhất trong hệ thống pháp luật, tuân thủ theo quy định của Hiến pháp, bảo đảm nhà nước pháp chế XHCN, sau đó là bảo đảm phù hợp với nguyên tắc tự nguyện bình đẳng trong hôn nhân. Theo đó Hiến pháp năm 2013 ghi nhận tại khoản 1, Điều 24:
“Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật.”
2.3 Nguyên tắc xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con:
Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau. Gia đình có ấm no hạnh phúc thì hôn nhân mới bền vững, xã hội mới phát triển, thành viên trong gia đình có quyền và nghĩa vụ yêu thương chăm sóc lẫn nhau là điều tất yếu trong đời sống xã hội, việc quy định điều này là nguyên tắc cơ bản là ghi nhận lại điều đó trong văn bản pháp luật, là cơ sở để xử phạt những hành vi vi phạm quy định nêu trên.
2.4 Nguyên tắc Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình:
Nguyên tắc này ghi nhận trách nhiệm về phía cơ quan tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc bảo vệ người già, phụ nữ và trẻ em nói riêng và xã hội hay bản thân các gia đình Việt Nam nói chung. Thực hiện tốt nguyên tắc này gia đình sẽ hạnh phúc, vợ chồng có thời gian quan tâm con cái; Người mẹ được bảo đảm quyền bình đẳng trong gia đình đẩy lùi những tư tưởng lạc hậu về hôn nhân gia đình.
Xuất phát từ vai trò xã hội của phụ nữ, của các bà mẹ trong gia đình và ý nghĩa của gia đình trong việc hình thành nhân cách của con người (đặc biệt là trẻ em), có thể nhận định rằng bảo vệ bà mẹ và trẻ em có ý nghĩa rất lớn trong sự nghiệp phát triển nguồn nhân lực của đất nước.
Nguyên tắc bảo vệ bà mẹ và trẻ em được cụ thể hóa trong các chế định của Luật Hôn nhân và gia đình như: Ket hôn; ly hôn; quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ và con; xác định cha, mẹ, con; cấp dưỡng…
2.5 Nguyên tắc kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình:
Gia đình vốn là nền tảng của xã hội, vì vậy mà việc giữ gìn, kế thừa và phát huy những giá trị tốt đẹp góp phần vào sự phát triển xã hội. Nguyên tắc này nhằm tôn vinh những giá trị truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của gia đình Việt Nam.
Trên đây là những chia sẻ của Luật Trần Vũ VinaLaw về nguyên tắc chế độ hôn nhân và gia đình ở Việt Nam hiện nay. Nếu bạn cần tư vấn pháp lý về hôn nhân gia đình hoặc còn vướng mắc gì hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua Hotline: 037.618.9559 để được tư vấn chi tiết nhất nhé!