Mẹo Đòi Lại Đất Với Người Mượn Không Tự Nguyện Trả Lại Đất

Việc cho mượn đất đai sử dụng, nhà ở diễn ra khá phổ biến tại Việt Nam. Tuy nhiên, sau một thời gian ở, những người ở nhờ không tự nguyện trao trả tài sản đất, nhà ở cho người cho mượn khiến họ khó khăn trong việc đòi lại. Vậy làm như thế nào để đòi lại đất với người mượn không tự nguyện trả? Hãy cùng Trần Vũ VinaLaw theo dõi bài viết sau để biết cách giải quyết vấn đề này hiệu quả nhất nhé!

Quy định pháp luật về nguồn gốc sử dụng đất

Việc xác minh nguồn gốc sử dụng đất đai là điều kiện quan trọng trong việc giải quyết tranh chấp đấy đai, nhà ở. Đây được xem là bằng chứng hữu hiệu nhất về việc sử dụng đất của bên cho mượn là hợp pháp, có cơ sở để thực hiện đòi lại đất đã cho mượn. Hộ gia đình, cá nhân có yêu cầu xác minh nguồn gốc đất đai nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn.
Mẹo Đòi Lại Đất Với Người Mượn Không Tự Nguyện Trả Lại Đất
Hồ sơ bao gồm:
  • Đơn đề nghị xác minh nguồn gốc sử dụng đất;
  • Các giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP) như: Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất; Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất,…
Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ giấy tờ, cán bộ địa chính kiểm tra, phố hợp với Ban địa chính kiểm tra thửa đất, đo đạc, vẽ sơ đồ, sau đó cán bộ địa chính xác nhận đơn xin và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã xác nhận.

Đọc thêm: Luật Cho Tặng Quyền Sử Dụng Đất Mới Nhất – Thủ Tục Cần Thiết

Quyền của bên cho mượn đất

Tại Điều 499 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thì bên cho mượn sẽ có các quyền sau:
  • Đòi lại tài sản ngay sau khi bên mượn đạt được mục đích nếu không có thỏa thuận về thời hạn mượn;
  • Nếu bên cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mượn thì được đòi lại tài sản đó mặc dù bên mượn chưa đạt được mục đích, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý;
  • Đòi lại tài sản khi bên mượn sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức đã thỏa thuận hoặc cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của bên cho mượn;
  • Yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tài sản do bên mượn gây ra.
Vì vậy, khi một bên cho bên khác mượn đất, nếu như bên mượn đã đạt được mục đích hoặc bên cho mượn cần sử dụng lại đất thì có thể yêu cầu người mượn trả lại đất. Bên mượn đất có nghĩa vụ trả lại đất đã mượn theo đúng thời hạn hoặc theo yêu cầu của bên cho mượn.
Quyền của bên cho mượn đất

Cách đòi lại đất khi người mượn không tự nguyện trả đất

Theo Điều 202 Luật Đất đai 2013 sửa đổi bổ sung 2018, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải tại cơ sở. Nếu như không thể hòa giải được hoặc người mượn không trả đất thì tiến hành gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất đang tranh chấp để thực hiện hòa giải.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai trong thời hạn là 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải. Kết quả xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành phải được lập thành văn bản và có chữ ký xác nhận của các bên.
Hồ sơ đề nghị hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã gồm:
  • Đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai (theo mẫu);
  • Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hoặc giấy xác minh nguồn gốc sử dụng đất hoặc các giấy tờ chứng minh khác như hợp đồng cho mượn đất (nếu có).

Xem thêm: Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai Mua Bán Bằng Giấy Viết Tay

Khởi kiện đòi lại đất tại Tòa án khi người mượn đất không tự nguyện trả đất

Sau khi thực hiện hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nhưng không thành, bên cho mượn đất có thể thực hiện thủ tục khởi kiện người mượn đất tại Tòa án nhằm giải quyết tranh chấp.
Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì bên khởi kiện có thể thực hiện nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nơi có bất động sản đang tranh chấp.
Khởi kiện đòi lại đất tại Tòa án khi người mượn đất không tự nguyện trả đất
Hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai bao gồm:
  • Đơn khởi kiện (theo mẫu);
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của người khởi kiện hoặc giấy xác minh nguồn gốc sử dụng đất được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền;
  • Giấy tờ tùy thân của người khởi kiện;
  • Tài liệu, chứng cứ kèm theo như hợp đồng cho mượn đất,…
Sau khi nhận được đơn khởi kiện, thẩm phán được phân công xem xét đơn khởi kiện và tiến hành thủ tục thụ lý nếu hồ sơ khởi kiện đầy đủ và hợp lệ.
Người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm theo giấy báo của Tòa án. Vụ án được thụ lý kể từ thời điểm Tòa án nhận được biên lai nộp tiền tạm ứng án phí từ người khởi kiện. Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án, kể từ ngày thụ lý là từ 04 đến 06 tháng.

Những lưu ý trong việc cho ở nhờ, cho mượn nhà

Nếu đang có ý định muốn cho ở nhờ, cho mượn nhà đất và muốn hạn chế rủi ro, tranh chấp sau nay, chủ nhà nên xác lập hợp đồng, thỏa thuận chặt chẽ giữa hai bên. Nội dung hợp đồng cho mượn đất đai, nhà ở cần có những điều khoản như sau:
  • Quyền và nghĩa vụ của các bên;
  • Thỏa thuận chi tiết kỹ lưỡng về nội dung chủ sở hữu được phép lấy lại nhà ở trong những trường hợp nào;
  • Thời hạn cho mượn cho ở nhờ;
  • Khi có tranh chấp phát sinh thì hai bên sẽ giải quyết thế nào.
Lưu ý: Điều 153 Luật Nhà ở 2014 quy định:
1. Việc cho mượn, cho ở nhờ nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất phải được sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu nhà ở đó. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần thì có quyền cho mượn, cho ở nhờ thuộc phần sở hữu của mình nhưng không được làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các chủ sở hữu chung khác.
2. Các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung có thể ủy quyền cho người đại diện ký hợp đồng cho mượn, cho ở nhờ nhà.
Để hợp đồng mượn nhà hợp pháp, bên cho ở nhờ và bên ở nhờ phải đáp ứng những điều kiện theo Điều 119 Luật Nhà ở 2014:
  • Bên cho ở nhờ là chủ sở hữu nhà ở hoặc người đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự.
  • Bên cho ở nhờ là cá nhân có năng lực hành vi dân sự; tổ chức bán, cho thuê nhà ở phải có chức năng kinh doanh nhà ở, trừ trường hợp tổ chức bán nhà ở không nhằm mục đích kinh doanh.
  • Bên mượn, bên ở nhờ nếu là cá nhân trong nước thì không phụ thuộc vào nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và phải có năng lực hành vi dân sự; nếu là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải thuộc diện được sở hữu, được thuê nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật nhà ở; nếu là tổ chức thì không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh.

Trên đây là những chia sẻ về vấn đề đòi lại đất đai nhà ở cho mượn khi người mượn không có ý định trả lại. Nếu bạn còn vướng mắc hoặc cần tư vấn pháp lý về đất đai, vui lòng liên hệ ngay đền Văn phòng Luật Trần Vũ VinaLaw qua Hotline: 037.618.9559 để được tư vấn chi tiết nhất nhé!

Trả lời