Ly Hôn Là Gì? Các Trường Hợp Ly Hôn Theo Pháp Luật Mới Nhất

Ly hôn là gì theo quy định pháp luật hiện hành? Các trường hợp, hậu quả pháp lý khi ly hôn được quy định như thế nào? Những lưu ý khi vợ chồng tiến hành thủ tục ly hôn hiện nay sẽ được giải đáp trong bài viết này. Hãy cùng theo dõi cùng Trần Vũ VinaLaw nhé!

Ly hôn là gì?

Theo khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 nêu rõ: Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Ly Hôn Là Gì? Các Trường Hợp Ly Hôn Theo Pháp Luật

Tòa án là cơ quan duy nhất có trách nhiệm ra phán quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng. Phán quyết ly hôn của Tòa án thể hiện dưới hai hình thức: bản án hoặc quyết định.

  • Nếu hai bên vợ chồng thuận tình ly hôn thỏa thuận với nhau giải quyết được tất cả các nội dung quan hệ vợ chồng khi ly hôn thì Tòa án ra phán quyết dưới hình thức là quyết định.
  • Nếu vợ chồng có mâu thuẫn, tranh chấp thì Tòa án ra phán quyết dưới dạng bản án ly hôn.

Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

Theo Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014, những người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn bao gồm:

  • Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
  • Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
  • Để bảo vệ quyền lợi của người phụ nữ và đứa trẻ, pháp luật quy định chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Các trường hợp ly hôn theo pháp luật

Có 2 trường hợp ly hôn:

Thuận tình ly hôn:

Thuận tình ly hôn được hiểu là trường hợp cả vợ và chồng thỏa thuận được việc chấm dứt hôn nhân, vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

Thủ tục ly hôn thuận tình:

Chuẩn bị hồ sơ: Đơn thuận tình ly hôn, chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân, giấy đăng ký kết hôn, giấy khai sinh của con, giấy tờ sở hữu tài sản khác nếu có;

Nơi nhận hồ sơ: Tòa án nhân dân huyện nơi cư trú của vợ hoặc chồng ( vợ chồng có thể tự thỏa thuận);

Đọc thêm: Thủ Tục Ly Hôn Thuận Tình Được Tiến Hành Ra Sao?

Ly hôn đơn phương:

Ly hôn đơn phương còn hay là ly hôn theo yêu cầu của một bên ( bên nam hoặc bên nữ) – đây là hình thức ly hôn khi cả vợ và chồng thấy cuộc sống hôn nhân không thể duy trì được, quan hệ hôn nhân rơi vào tình trạng trầm trọng bạo lực gia đình hay người kia vi phạm nghĩa vụ…..

Vợ chồng không yêu thương quý trọng chăm sóc giúp đỡ nhau, người nào chỉ quan tâm bổn phận của người đó;

Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi hành hạ nhau thường xuyên đánh đập, xúc phạm danh dự nhân phẩm uy tín của nhau. Vợ chồng không chung thủy với nhau có quan hệ ngoài luồng;

Mục đích của cuộc hôn nhân không đạt được không có tình nghĩa vợ chồng, không hai bên không có sự bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, không giúp đỡ tạo điều kiện cho nhau.

Thủ tục cần chuẩn bị cho đơn phương ly hôn:

Chuẩn bị hồ sơ: Đơn đơn phương ly hôn, giấy kết hôn, giấy khai sinh của con, giấy tờ sở hữu tài sản chung nếu có, bằng chứng, chứng cứ về nguyên nhân bản thân muốn ly hôn.

Nơi nhận hồ sơ: Vợ hoặc chồng muốn nộp đơn ly hôn đơn phương phải đến tòa án nhân dân huyện nơi cư trú của đối phương (người còn lại), nếu có yếu tố nước ngoài thì đến tòa án nhân dân cấp Tỉnh.

Đọc thêm: Thủ Tục Đơn Phương Ly Hôn và Các Quy Định Mới Nhất

Ly hôn có phải ra tòa án không?

Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành, kể cả trong trường hợp hai bên thuận tình ly hôn thì họ vẫn phải đến UBND cấp xã, phường để xin xác nhận rồi đến tòa án để tiến hành hòa giải đoàn tụ. Nếu đáp ứng đủ các điều kiện cần thiết thì tòa án mới có thể đưa ra quyết định công nhận ly hôn mà không phải mở phiên tòa. Cụ thể :

Trường hợp ly hôn thuận tình

Ly hôn đồng thuận là việc cả hai bên vợ chồng muốn ly hôn và tự nguyện đồng ý ly hôn, cùng ký vào đơn xin ly hôn. Đơn xin ly hôn phải có xác nhận của UBND cấp phường nơi bạn cư trú về nguyên nhân ly hôn, mâu thuẫn vợ chồng. Trước khi xác nhận, tổ hòa giải ở cấp phường sẽ tiến hành hòa giải 3 lần.

Theo quy định của pháp luật, khi giải quyết ly hôn mà có sự đồng thuận của cả hai bên, tòa án vẫn phải tiến hành hòa giải đoàn tụ. Nếu hòa giải đoàn tụ không thành công thì tòa mới tiến hành lập biên bản về việc đồng thuận ly hôn và hòa giải không thành công.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày lập biên bản, nếu một trong 2 người là vợ hoặc chồng hoặc cả hai không thay đổi ý kiến và viện kiểm sát không phản đối thì tòa án sẽ ra quyết định công nhận ly hôn mà không phải mở phiên tòa khi có đầy đủ các điều kiện sau:

  • Hai bên đã tự thoả thuận được với nhau về việc phân chia hoặc không chia tài sản;
  • Hai bên đã tự thoả thuận được với nhau về việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con cái sau ly hôn;
  • Sự thỏa thuận của hai bên về tài sản và con trong từng trường hợp cụ thể để bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.

Quyết định công nhận đồng thuận ly hôn có hiệu lực pháp luật ngay, các bên không có quyền kháng cáo,Viện Kiểm sát không có quyền kháng nghị theo trình tự phúc thẩm.

Trong trường hợp hoà giải tại tòa án nhưng thiếu một trong các điều kiện trên thì tòa án sẽ lập biên bản về việc hòa giải đoàn tụ không thành. Trong đó nêu rõ những vấn đề hai bên không thoả thuận được hoặc có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con, đồng thời tiến hành mở phiên toà xét xử vụ án ly hôn theo thủ tục chung.

Trường hợp ly hôn đơn phương:

Ly hôn đơn phương là chỉ có một bên vợ hoặc chồng đồng ý ly hôn, tự nguyện ký vào Đơn xin ly hôn. Đơn xin ly hôn phải có xác nhận của UBND cấp phường về nguyên nhân ly hôn, mâu thuẫn vợ chồng. Trước khi xác nhận đơn ly hôn của các bạn, tổ hòa giải ở cấp phường sẽ tiến hành hòa giải 3 lần.

Theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, tòa án sẽ tiến hành hòa giải tại tòa khi tiếp nhận đơn xin ly hôn đơn phương. Nếu hòa giải không thành, tòa án sẽ tiến hành thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật. Căn cứ để tòa giải quyết đơn ly hôn đơn phương chính là: tình trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của cuộc hôn nhân không đạt được.

Với trường hợp này, bên yêu cầu đơn phương ly hôn sẽ phải ra tòa án gửi đơn chứ không thể gửi đơn về xã và yêu cầu xã giải quyết được.

Hậu quả pháp lý của việc ly hôn

Hậu quả pháp lý của việc ly hôn là kết quả tất yếu sẽ dẫn đến mà vợ chồng phải gánh chịu khi quan hệ hôn nhân chấm dứt. Hậu quả pháp lý của việc ly hôn như sau:

Hậu quả pháp lý về quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng

  • Khi quyết định, bản án của Tòa án giải quyết ly hôn có hiệu lực thì quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng chấm dứt.
  • Các quyền và nghĩa vụ về nhân thân giữa vợ và chồng sẽ đương nhiên chấm dứt. Đồng thời các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của luật Hôn nhân và gia đình giữa hai bên sẽ cũng sẽ không còn.
  • Kể từ thời điểm bản án, quyết định của Tòa án giải quyết ly hôn có hiệu lực pháp luật thì cá nhân đó là người độc thân. Họ hoàn toàn có thể kết hôn với một người khác mà không phải chịu bất kỳ một sự ràng buộc nào từ bên còn lại.

Hậu quả pháp lý về quan hệ giữa cha, mẹ – con

Điều 58 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định, việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được áp dụng theo quy định tại các điều 81, 82, 83 và 84 của Luật này.

  • Theo đó, Cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Việc nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con do hai vợ chồng thỏa thuận. Trong trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi mọi mặt của con, nếu con từ đủ 7 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
  • Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Người cha hoặc người mẹ không trực tiếp nuôi con phải cấp dưỡng nuôi con (theo quy định cấp dưỡng).

Hậu quả pháp lý khi chia tài sản vợ chồng khi ly hôn

Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc giải quyết tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng như sau: Khi ly hôn chia tài sản do các bên thỏa thuận, nếu hai bên không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo nguyên tắc:

Về tài sản chung của vợ chồng

Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc chia đôi nhưng có xem xét đến Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật theo giá trị, nếu bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.

Về tài sản riêng của vợ chồng

  • Tài sản riêng của bên nào thuộc sở hữu bên đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung.
  • Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Trên đây là nội dung tư vấn ly hôn và các trường hợp ly hôn theo pháp luật hiện hành mà bạn cần biết. Nếu bạn còn vướng mắc nào chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý nào khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài Hotline: 037.618.9559 để được giải đáp sớm nhất nhé!

Đọc thêm: Ly Hôn Thì Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Được Chia Như Thế Nào?

Trả lời