Luật Thừa Kế Tài Sản Không Có Di Chúc Mới Nhất – Thủ Tục Cần Thiết

Tài sản của người đã mất khi không có di chúc thì được chia như thế nào? Luật thừa kế về tài sản người đã mất không có di chúc thì được quy định như thế nào? Ai là người được hưởng? Hãy cùng theo dõi bài viết này của Luật Trần Vũ VinaLaw để tìm lời giải đáp nhé!

Thừa kế theo pháp luật là gì?

Theo Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.
Trong đó, nếu người đã chết để lại di chúc thì tài sản được chia theo di chúc. Còn trong trường hợp người chết không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì tài sản sẽ được chia theo Luật, được quy định tại bộ luật dân sự 2015.
Luật Thừa Kế Tài Sản Không Có Di Chúc Mới Nhất - Thủ Tục Cần Thiết

Các trường hợp thừa kế theo pháp luật

Theo quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, chia thừa kế theo pháp luật trong các trường hợp sau đây:
  • Không có di chúc;
  • Di chúc không hợp pháp;
  • Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
  • Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Ngoài ra, theo quy định tại khoản 2 Điều 650 của Bộ luật Dân sự 2015, khi chia thừa kế theo di chúc, vẫn có thể chia thừa kế theo pháp luật trong các trường hợp sau đây:
  • Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
  • Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
  • Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Các trường hợp thừa kế theo pháp luật 

Đọc thêm: Con Dâu Có Được Hưởng Thừa Kế Bên Nhà Chồng Không?

Chia thừa kế theo pháp luật

Chia thừa kế theo hàng thừa kế

Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, tài sản, quyền và nghĩa vụ của người mất để lại sẽ được chia như sau:
  • Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
  • Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
  • Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống;
Nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

Chia thừa kế giữa con nuôi và cha, mẹ nuôi và cha, mẹ đẻ; con riêng và bố dượng, mẹ kế

Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015;
Thừa kế giữa con nuôi và cha, mẹ nuôi cũng được áp dụng quy định về thừa kế thế vị theo Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015.
Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015; được áp dụng quy định về thừa kế thế vị theo Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015.

Chia thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác

Theo Điều 655 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
  • Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
  • Trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
  • Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.

Chia thừa kế theo pháp luật

Trường hợp không được hưởng thừa kế

Ngoài ra, Điều 621 Bộ luật dân sự năm 2015 còn quy định những trường hợp không được quyền hưởng di sản, bao gồm:
“a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.”

Thủ tục thực hiện công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản:

Địa điểm thực hiện: Văn phòng công chứng nơi anh chị sinh sống, có di sản để lại của bố chị.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 57 Luật Công chứng chứng thực năm 2014 xác định
“Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.
Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. ”.
Khi làm thủ tục thừa kế không có di chúc, bạn cần chuẩn bị các loại giấy tờ sau:
  • Văn bản thỏa thuận phân chia di sản giữa chị và em trai
  • Đăng ký xe ô tô của bố chị để lại (bản sao)
  • Giấy chứng tử của bố chị
  • Giấy tờ tùy thân của người nhận di sản như: CMND/ hộ chiếu của chị và em trai chị
  • Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật thừa kế.
  • Những giấy tờ cần thiết khác như: giấy khai sinh của chị em chị, giấy chứng tử của ông bà chị, của mẹ chị…

Trên đây, Văn phòng luật Trần Vũ VinaLaw đã chia sẻ về vấn đề luật thừa kế tài sản không có di chúc và các thủ tục cần chuẩn bị khi cần công chứng. Nếu bạn còn bất kỳ vướng mắc hay cần tư vấn thêm hãy liên hệ Hotline: 037.618.9559 để được luật sư tư vấn chi tiết nhé!

Trả lời