Ngoài các hình thức chuyển giao quyền sử dụng đất từ việc chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế,…thì việc tặng đất đai cũng là một hình thức giao dịch phổ biến tại Việt Nam. Tuy nhiên, tặng quyền sử dụng đất là trường hợp đặc biệt, theo đó bên tặng cho chuyển giao quyền sử dụng đất của mình cho bên nhận mà không yêu cầu trả tiền. Vậy những trường hợp nào đất được tặng và không được tặng? Điều kiện và thủ tục tặng đất được quy định như thế nào? Hãy cùng tìm lời giải trong bài viết sau đây của Luật Trần Vũ VinaLaw nhé!
Tặng quyền sử dụng đất là gì?
Tặng cho đất đai hay còn gọi là tặng cho quyền sử dụng đất đai – là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó, bên cho phải chuyển giao quyền sử dụng đất của mình cùng diện tích đất cho bên nhận mà không yêu cầu đền bù hay trả tiền.
Thực tế, việc tặng – cho quyền sử dụng đất thường sẽ xảy ra trong 2 trường hợp như:
- Bố mẹ tặng cho đất cho con cái
- Người có đất đai tặng đất của mình cho người khác (ngoài bố mẹ).
Hiện nay, khi nhận tặng cho là quyền sử dụng đất nhưng không làm thủ tục sang tên trên sổ đỏ nên dễ dẫn tới tình trạng đất của bố mẹ nhưng nhà là của con. Do đó, dễ xảy ra các tranh chấp. Để tránh xảy ra những rủi ro thì nên làm thủ tục sang tên trên sổ đỏ theo quy định của pháp luật khi muốn tặng cho đất cho người khác, con cháu của mình.
Điều kiện để tặng cho quyền sử dụng đất
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai năm 2013, điều kiện tặng cho đối với quyền sử dụng đất được xác định như sau:
Đất được tặng cho phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được coi là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác định được quyền sử dụng hợp pháp cho người sử dụng đất. Tuy nhiên, tại Khoản 2 Điều 188 Luật đất đai năm 2013 cũng ghi nhận hai trường hợp đất nhận được thông qua thừa kế vẫn có thể thực hiện việc tặng cho khi chưa có Giấy chứng nhận như sau:
- Người tặng cho là người có đất thông qua thừa kế mặc dù có đủ điều kiện nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đối với đất.
- Trường hợp người tặng cho là người nhận được đất thông qua thừa kế nhưng họ thuộc trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận theo quy định như người Việt Nam nhưng định cư ở nước ngoài hoặc người nước ngoài theo quy định không được mua nhà gắn với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Đất đem tặng cho phải được xác nhận là không có tranh chấp.
Khi một tài sản đang có tranh chấp đồng nghĩa với việc một người khác có thể đang có quyền, lợi ích liên quan đến tài sản đó, nên việc định đoạt tài sản trong các trường hợp này có thể bị ảnh hưởng đến quyền, lợi ích chính đáng của người liên quan và có thể kéo theo trình trạng kiện tụng tranh chấp.
Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi cho các chủ thể khác cũng như tránh việc phát sinh các tranh chấp sau này bắt buộc các bên chỉ có thể thực hiện tặng cho quyền sử dụng đất khi không có tranh chấp liên quan hoặc tranh chấp đã được giải quyết.
Quyền sử dụng đất phải đảm bảo không nằm trong trường hợp đang bị kê biên thi hành án.
Bởi khi đất được xác định kê biên để đảm bảo cho việc thi hành các bản án, quyết định sẽ là một trong những trường hợp không thể thực hiện tặng cho.
Đất được tặng cho phải còn trong thời gian sử dụng theo quy định của pháp luật.
Trong các loại đất được phân loại trong Luật đất đai năm 2013, tùy theo mục đích sử dụng mà thời hạn sử dụng cũng sẽ có sự khác nhau. Riêng đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê có thời hạn thì khi hết thời hạn này, quyền sử dụng đất của người được giao hoặc cho thuê cũng sẽ chấm dứt. Do đó, bắt buộc nếu họ muốn thực hiện việc tặng cho để chuyển giao quyền sử dụng đất của mình phải thực hiện khi đất còn trong thời gian sử dụng.

Lưu ý:
Trong một số trường hợp đặc thù, ngoài những điều kiện như trên, người sử dụng đất cần lưu ý các vấn đề quy định tại Điều 191, 192 Luật đất đai năm 2013 khi thực hiện tặng cho quyền sử dụng đất cho người khác, cụ thể như sau:
- Khi tặng cho quyền sử dụng đất cho người khác phải đảm bảo đây là những trường hợp pháp luật cho phép tặng cho.
- Trong trường hợp đất tặng cho là đất trồng lúa cần lưu ý bên nhận tặng cho phải là cá nhân hoặc hộ gia đình có trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp.
- Đối với đất ở hay đất nông nghiệp nằm trong phạm vi rừng phòng hộ, rừng đặc dụng (phân khu bảo vệ, phục hồi sinh thái) chỉ được tặng cho cho người sinh sống trong khu vực này.
Quan tâm: Hướng Dẫn Thủ Tục Sang Tên Sổ Đỏ Trong Các Trường Hợp
Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất
Công chứng hợp đồng tặng cho
Theo khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực.
Về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất: Theo Khoản 3 Điều 188, Luật Đất đai 2013, việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Về mặt nội dung, các bên trong hợp đồng tặng cho phải có năng lực hành vi dân sự khi giao kết hợp đồng. Ngoài ra, hợp đồng tặng cho này phải đảm bảo bên tặng cho phải là người có quyền và nghĩa đối với bất động sản được ghi nhận.
Về mặt hình thức, căn cứ theo điểm a, d Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 thì hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản theo quy định. Việc công chứng, chứng thực được thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chức hoặc tại ủy ban nhân dân cấp xã.
Thủ tục đăng ký sang tên có thể được hiện tại văn phòng đăng ký đất đai sau khi hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã được công chứng, chứng thực.
Chuẩn bị hồ sơ công chứng:
Căn cứ theo khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng 2014, hồ sơ công chứng gồm các giấy tờ sau:
- Phiếu yêu cầu công chứng;
- Dự thảo hợp đồng tặng cho (các bên soạn trước); nhưng thông thường các bên ra tổ chức công chứng và đề nghị soạn thảo hợp đồng tặng cho (phải trả thêm tiền công soạn thảo và không tính vào phí công chứng).
- Bản sao giấy tờ tùy thân gồm: Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu của các bên, sổ hộ khẩu
- Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng tặng cho: Tùy tình trạng hôn nhân của người yêu cầu công chứng thì cung cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; quyết định ly hôn; văn bản cam kết về tình trạng hôn nhân hoặc tờ khai đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã nơi đăng ký kết hôn; Giấy tờ chứng minh nguồn gốc tài sản riêng: Di chúc, văn bản khai nhận, thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, hợp đồng tặng cho, văn bản cam kết về tài sản, văn bản thỏa thuận chia tài sản chung.
- Văn bản cam kết của các bên tặng cho về đối tượng tặng cho là có thật.
Thủ tục công chứng:
Căn cứ Điều 40 Luật Công chứng 2014, thủ tục công chứng được tiến hành như sau:
- Phiếu yêu cầu công chứng tại trụ sở hoặc Phiếu yêu cầu công chứng ngoài trụ sở (nếu có) (theo mẫu của tổ chức hành nghề công chứng)
- Dự thảo hợp đồng tặng cho
- Bản sao giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, Hộ chiếu của các bên tham gia giao dịch; Hộ khẩu
- Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hoặc tài sản khác gắn liền với đất
- Bản vẽ hiện trạng (đối với những trường hợp nhà đã xây dựng lại hoặc hoạ đồ nhà chưa được thể hiện trên giấy chủ quyền)/ hoặc đối với những trường hợp tặng cho tách thửa.
- Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng tặng cho
- Văn bản cam kết của các bên giao dịch về đối tượng giao dịch là có thật

Khai thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ
Thủ tục sang tên giấy chứng nhận
Theo khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 khi tặng cho quyền sử dụng đất thì phải đăng ký biến động đất đai trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày quyết định tặng cho.
Chuẩn bị hồ sơ:
Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (sửa đổi bởi khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) về hồ sơ địa chính thì người sử dụng đất cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như sau:
- Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK;
- Hợp đồng tặng cho;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
- Văn bản của các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình đã được công chứng hoặc chứng thực.
Trình tự sang tên giấy chứng nhận:
Theo khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thủ tục sang tên giấy chứng nhận khi tặng cho quyền sử dụng đất được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1. Nộp hồ sơ
Nơi nộp hồ sơ: Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh; Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu.
Bước 2. Tiếp nhận và xử lý ban đầu
- Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận và trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ.
- Trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Bước 3. Giải quyết yêu cầu
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các việc sau:
- Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
- Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp;
- Trường hợp phải cấp giấy chứng nhận thì lập hồ sơ trình UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 4: Trả kết quả
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc Gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Lưu ý: Thời gian trả kết quả không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết (ngày có kết quả giải quyết là ngày ký xác nhận thông tin tặng cho trong giấy chứng nhận).
Thời hạn giải quyết:
Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời hạn giải quyết như sau:
Thời gian do UBND cấp tỉnh quy định, cụ thể:
- Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
- Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Thủ tục cho tặng nhà đất đất chưa có sổ đỏ
Đất chưa có sổ đỏ là quyền sử dụng đất của thửa đất chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp. Tình trạng pháp lý, quá trình sử dụng đất chưa được coi là hợp lệ. Chính vì vậy để mảnh đất thuộc quyền sở hữu của mình và không bị người khác xâm phạm về quyền sở hữu đất thì người sử dụng đất cần đăng ký cấp sổ đỏ và để thuận tiện cho việc tặng cho đất nhưng chưa có sổ được thực hiện một cách dễ dàng trừ trường hợp không được sở hữu đất đề cập ở trên.

Chuẩn bị hành phần hồ sơ
- Đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Mẫu giấy số 04/ĐK theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT );
- Giấy tờ xác nhận đất sử dụng ổn định, lâu dài, không có tranh chấp: Giấy xác nhận đất sử dụng ổn định, lâu dài, không có tranh chấp do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận.
- Các giấy tờ khác liên quan: chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu,…
Trình tự thủ tục thực hiện
Nộp hồ sơ tại văn phòng đăng kí đất đai cấp huyện để được xử lý.
Chuyên viên tiếp nhận hồ sơ và lập biên nhận.
Chủ sở hữu đất cùng chuyên viên của Văn phòng đăng ký đất đai tiến hành đo đạc hiện trạng, lập bản đồ địa chính trong trường hợp chưa có bản đồ địa chính.
Theo quy định tại Điều 61 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì thời hạn nhận kết quả không quá 30 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền nhận được hồ sơ hợp lệ.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày, trừ thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai.
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận thì thực hiện tặng cho như phân tích ở trên.
Thủ tục tặng cho một phần thửa đất
Theo khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP trường hợp tặng cho một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần tặng cho trước khi tặng cho người khác.
Chuẩn bị hồ sơ tách thửa
Theo khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT hồ sơ đề nghị tách thửa đất như sau:
- Đơn đề nghị tách thửa theo Mẫu 11/ĐK;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
- Ngoài ra, khi nộp hồ sơ thì phải xuất trình chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.
Trình tự thực hiện thủ tục tách thửa
Địa điểm nộp hồ sơ tách thửa: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường; Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ.
Trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
- Bước 3. Xử lý yêu cầu tách thửa
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện:
- Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
- Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Thời gian giải quyết: Thời gian thực hiện thủ tục tách thửa không quá 15 ngày.
Sau khi thực hiện thủ tục tách thửa thì thực hiện tặng cho như phân tích ở trên.
Tặng cho đất đai hết bao nhiêu tiền thuế, lệ phí?
Khi thực hiện thủ tục tặng cho đất đai, ngoài phí công chứng phải trả thì phải người dân còn phải nộp thêm các khoản tiền như thuế thu nhập cá nhân; lệ phí trước bạ và lệ phí khác, cụ thể:
Về thuế thu nhập cá nhân
Theo quy định tại Khoản 10 Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007, thu nhập từ việc nhận tặng cho quyền sử dụng đất được xác định là một trong những thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Theo quy đinh tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC, Thuế suất được áp dụng để tính thuế trong trường hợp này là 10% giá trị tài sản.
Về lệ phí trước bạ
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP; khi tiến hành thủ tục sang tên quyền sử dụng đất từ nhận tặng cho; lệ phí trước bạ được xác định là 0,5% giá trị của tài sản (xác định theo Bảng giá đất của Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh nơi có đất).
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP những trường hợp sau được miễn lệ phí trước bạ và thuế thu nhập cá nhân khi nhà, đất là quà tặng giữa:
- Vợ với chồng;
- Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;
- Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
- Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
- Cha vợ, mẹ vợ với con rể;
- Ông nội, bà nội với cháu nội;
- Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
- Anh, chị, em ruột với nhau
Lưu ý: Lệ phí trước bạ phát sinh khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận.
Về chi phí khác
Lệ phí địa chính: Mức thu do HĐND cấp tỉnh quyết định (mỗi tỉnh sẽ có mức thu khác nhau).
Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất: Mức thu do HĐND cấp tỉnh quyết định (mỗi tỉnh sẽ có mức thu khác nhau).
Tặng cho đất đai xong có đòi lại được không?
- Đối với tặng cho quyền sử dụng đất không có điều kiện
Trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất được thực hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực; phải đăng ký quyền sở hữu. Khi đã tặng cho hoàn tất, việc chuyển quyền sở hữu đã xong thì tài sản đã thuộc về người được tặng cho; người tặng cho không thể đòi lại.
- Đối với tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện trong hợp đồng tặng cho
Tặng cho tài sản nhà đất có điều kiện khá phổ biến hiện nay. Việc tặng cho đất có điều kiện vẫn có thể đòi lại được trong trường hợp bên nhận tặng cho không thực hiện nghĩa vụ sau khi được tặng cho thì bên tặng cho đất có thể yêu cầu Tòa án đòi lại tài sản tặng cho theo quy định của pháp luật.
Khi vi phạm điều kiện thoả thuận trong hợp đồng thì có thể lấy đó làm căm cứ chấm dứt hợp đồng. Điều 120 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:
Trường hợp các bên có thỏa thuận về điều kiện phát sinh; hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự thì khi điều kiện đó xảy ra, giao dịch dân sự phát sinh hoặc hủy bỏ.
Trường hợp điều kiện làm phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự không thể xảy ra được do hành vi cố ý cản trở trực tiếp; hoặc gián tiếp của một bên thì coi như điều kiện đó đã xảy ra; trường hợp có sự tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của một bên cố ý thúc đẩy cho điều kiện xảy ra thì coi như điều kiện đó không xảy ra.
Nếu bạn đang gặp phải vấn đề về đất đai, pháp lý liên quan hãy liên hệ ngay đến Văn phòng luật sư Trần Vũ VinaLaw qua Hotline: 037.618.9559 để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời nhất nhé!