Quy Định Mới Nhất Về Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động

Hiện nay, theo quy định của bộ luật Lao động, trong quan hệ pháp luật lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động thì cả hai đối tượng trên đều có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Vậy đơn phương chắm dứt hợp đồng lao động là gì? Các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định hiện hành là gì? Luật Trần Vũ sẽ trả lời những câu hỏi này trong bài viết dưới đây.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là gì?

Theo quy định của Bộ Luật Lao động 2019, đơn phương chấm dứt hợp đồng là hành vi pháp lý chấm dứt quan hệ pháp luật lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động trong đó một bên trong quan hệ lao động muốn chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần sự thỏa thuận hoặc đồng ý với bên còn lại theo quy định của pháp luật.

đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng không đúng với quy định của pháp luật thì có thể làm phát sinh căn cứ bồi thường thiệt hại. Hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có thể thực hiện bởi người lao động hoặc người sử dụng lao động.

Đọc thêm: Lương Tháng 13 là gì? Quy Định Về Lương Tháng 13 NLĐ Nên Biết

Các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

Theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:

  • Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nới có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
  • Người lao động bị đau ốm , tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn  hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng người lao động chưa phục hồi. Khi sức khỏe người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động.
  • Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi cách biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc.
  • Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn : trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao đông, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã ký kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
  • Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu: Theo luật lao động 2019 tuổi nghỉ hưu áp dụng đối với lao động nam là 60 tuổi cộng thêm 03 tháng, còn đổi với lao động nữ thì tuổi nghỉ hưu là 55 tuổi cộng thêm 04 tháng, sau mỗi năm cộng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ
  • Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
  • Người lao động không cung cấp thông tin một cách trung thực khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng lao động.  Người lao động phải cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin như họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ…

Đơn phương chấm dứt hợp đồng

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động thì phía bên người sử dụng lao động cần thông báo trước cho người sử dụng lao động trong trường hợp sau:

  • Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn
  • Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng
  • Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp người lao động tai nạn đau ốm đã điều trị liên tục 12 tháng đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn và đã điều trị liên tục 06 tháng đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến dưới 36 tháng..
  • Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước thực hiện theo quy định của chính phủ.

Có hai trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động không cần phải báo trước cho người lao động đó là trường hợp người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau khi hết thời hạn quy định và trường hợp người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.

Trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động trong một thời hạn nhất định, cụ thể như sau:

  • Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn
  • Ít nhất 30 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng.
  • Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng.
  • Đối với một số ngành nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của chính phủ

Tuy nhiên bộ luật lao động 2019 cũng quy định về các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước bao gồm các trường hợp sau:

  • Không được bố trí đúng theo công việc, địa điểm làm việc hoặc không được đảm bảo điều kiện làm việc theo thỏa thuận trừ các trường hợp sau: Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm áp dụng các biện pháp ngăn ngừa, ngăn chặn, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất kinh doanh thì người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm; trường hợp chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn bản. Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy lao động những trường hợp do nhu cầu sản xuất kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so vói hợp đồng lao động. Khi tạm thời chuyển người lao động phải báo trước cho người lao động ít nhất trước 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm việc tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động . Người lao động chuyển sang công việc khác so với hợp đồng lao động phải được trả lương theo công việc mới. tiền theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ.
  • Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn trừ những trường hợp sau trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15  ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi đó có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.
  • Người lao động bị ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức sức lao động.
  • Bị quấy dối tình dục tại nơi làm việc
  • Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc khi có giấy xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu đến thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động , trong trường hợp đó phải báo trước cho người sử dụng lao động kèm theo giấy xác nhận khám chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu đến thai nhi.
  • Đủ tuổi nghỉ hưu: Theo quy định của pháp luật thì độ tuổi nghỉ hưu của lao động nam là 60 cộng thêm 03 tháng, và đối với nữ giới là 55 tuổi cộng thêm 04 tháng. Sau mỗi năm sẽ cộng thêm 03 tháng đối với lao đông nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
  • Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng: Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người lao động về công việc, địa điểm , điều kiện làm việc, thời giờ làm việc nghỉ ngời, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm ý tế, bảo hiểm thất nghiệp, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao đồng mà người lao động yêu cầu.

người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Trường hợp NSDLĐ không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động thì Bộ luật lao động 2019 cũng quy định những trường hợp người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bao gồm các trường hợp sau:

  • Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền . Trừ trường hợp  người lao động bị đau ốm, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục với hợp đồng lao động có thời hạn thời hạn từ 12 đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa phục hồi.
  • Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý
  • Người lao động nữ mang thai, người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi

Trong những trường hợp này thì người sử dụng lao động không có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động.

Trên đây là tư vẫn của chúng tôi về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng trong quan hệ pháp luật lao động. Nếu có vấn đề còn vướng mắc, chưa hiểu, hoặc có bất kỳ vấn đề pháp lý nào khác cần hỗ trợ, quý khách vui lòng liên hệ luật sư tư vấn luật lao động trực tuyến qua điện thoại. Gọi số 0376189559 để nhận được sự hỗ trợ, tư vấn từ Luật Trần Vũ. Rất hân hạnh được hợp tác!

Trả lời