Hiện nay, có rất nhiều người vẫn chưa biết rõ đất ở đô thị là gì? đất ở nông thôn là gì? và sự khác biệt giữa đất ở nông thôn và đất thổ cư. Hãy cùng Luật Trần Vũ tìm hiểu đáp án cho những câu hỏi này trong bài viết dưới đây nhé!
Đất ở đô thị (ODT) là đất gì ?
Đất ở đô thị là đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình được quy định để phục vụ đời sống sinh hoạt của cư dân đô thị trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Như vậy, đất ở tại đô thị cũng hiểu theo nghĩa hẹp với khuôn khổ là thửa đất có nhà ở, các công trình xây dựng nhằm phục vụ cuộc sống, sinh hoạt của người dân ở đô thị. Trước đây, khái niệm đất khu dân cư đô thị được hiểu theo nghĩa rất rộng, bao gồm nhiều loại đất, trong đó có đất ở tại đô thị.
Theo quy định của Luật đất đai năm 2013, đất ở tại đô thị được cụ thể hoá và giao cho nhiều đối tượng trong nước và nước ngoài sử dụng để xây nhà bán hoặc cho thuê nhằm đáp ứng nhu cầu nhà ở cho người dân đô thị. Đất ở đô thị là một khái niệm rất rộng về đất đai được quy định bởi Bộ Tài Nguyên và môi trường. Có thể nói đây là loại đất màu mỡ luôn được các nhà đầu tư săn đón vì nó có thể dùng để mua bán, chuyển đổi và sử dụng linh hoạt.
Đất ở đô thị là gì?
Khái niệm Đất ở đô thị được quy định chi tiết Tại khoản 1 điều 144 Bộ Luật đất đai 2013 như sau:
1. Bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị hiện đại.
3. Nhà nước có quy hoạch sử dụng đất để xây dựng nhà ở tại đô thị, có chính sách tạo điều kiện để những người sống ở đô thị có chỗ ở.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điền kiện để giao đất theo dự án đất tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở.
5. Việc chuyển đất ở sang đất xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tuân thủ các quy định về trật tự, an toàn, bảo vệ môi trường đô thị.
Đất ODT có thời hạn sử dụng là ổn định lâu dài theo quy định tại điều 125, Luật Đất Đai 2013. Đây thuộc nhóm đất ở, khác đất thương mại dịch vụ có thời hạn sử dụng là 50 – 70 năm.
Đất ODT có thời hạn sử dụng không?
Thời hạn sử dụng của đất ở đô thị (ODT) được quy định cụ thể tại điều 125, luật đất đai 2013 như sau:
Người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài trong các trường hợp sau đây:
1. Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng;
2. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này;
3. Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;
4. Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê;
5. Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 147 của Luật này; đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này;
6. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
7. Đất cơ sở tôn giáo quy định tại Điều 159 của Luật này;
8. Đất tín ngưỡng;
9. Đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh;
10. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
11. Đất tổ chức kinh tế sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 127 và khoản 2 Điều 128 của Luật này.
Đặc điểm về quy hoạch của đất ở đô thị
Đất ODT có một số đặc điểm sau:
Loại đất này ở các khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hoá hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn.
Nhu cầu mua cao, sở hữu lâu dài, tỷ suất cho thuê tốt nên có giá trị cao nhiều so với các loại đất khác.
Đất ở nông thôn (ONT) là gì?
Theo quy định của Luật đất đai, Đất ONT là đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.
Việc phân bổ đất ở tại nông thôn trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đồng bộ với quy hoạch các công trình công cộng, công trình sự nghiệp bảo đảm thuận tiện cho sản xuất, đời sống của nhân dân, vệ sinh môi trường và theo hướng hiện đại hóa nông thôn.
Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho những người sống ở nông thôn có chỗ ở trên cơ sở tận dụng đất trong những khu dân cư sẵn có, hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp.
Đặc điểm của đất ONT
Đặc điểm đất ở tại nông thôn
Xét về đặc điểm thì đất ở nông thôn cũng có phần khác biệt so với đất ở tại đô thị. Cụ thể như sau:
Thứ nhất: Các cụm, khu dân cư ở đô thị và nông thôn luôn có sự khác biệt. Nếu ở đô thị xu hướng hộ gia đình một, hai thế hệ với quy mô vừa và nhỏ ngày càng phổ biến thì ở nông thôn đa phần các cụm dân cư là hộ gia đình gồm nhiều thế hệ gắn bó với nhau bằng yếu tố huyết thống rất chặt chẽ.
Thứ hai: Do sử dụng vào mục đích đất ở nên tại đô thị và nông thôn đa phần khu dân cư thường được tập trung và hình thành ở những nơi có vị trí địa lý thuận tiện cho đời sống, sinh hoạt của con người. Ở nông thôn thường sẽ tập trung ở các trung tâm vùng, gần sông ngòi, hệ thống giao thông kết nối các tỉnh thành, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông đi lại và giao thương hàng hóa.
Thứ ba: Diện tích đất ở ngày càng có xu hướng tăng cao, do nhu cầu cũng như sự gia tăng dân số nhanh chóng, việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp hoặc đất chưa sử dụng đang trở nên cần thiết hơn. Tuy nhiên, nếu mở rộng đất ở nông thôn trên đất nông nghiệp thì sẽ có các phương án thu hồi đất và giá đền bù đất nông nghiệp hay lâm nghiệp tương xứng.
Các quy định pháp luật về đất ở nông thôn
Quy định về đất ở nông thôn cũng đã được nêu rõ tại các Khoản 2, 3, 4 Điều 143 Luật đất đai 2013 như sau:
- Căn cứ vào quỹ đất hiện có của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan Nhà nước phê duyệt, UBND cấp tỉnh sẽ quy định hạn mức đất giao cho mỗi cá nhân, hộ gia đình để làm nhà ở, diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phải phù hợp với điều kiện và tập quán sinh sống tại địa phương.
- Việc phân bổ đất ở nông thôn trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đồng bộ với việc quy hoạch các công trình công cộng, công trình sự nghiệp bảo đảm thuận tiện cho việc sản xuất, đời sống nhân văn, vệ sinh môi trường và theo hướng phát triển – hiện đại hóa nông thôn.
- Nhà nước luôn có những chính sách tạo điều kiện thuận lợi và tốt nhất cho những người sống ở nông thôn, có chỗ ở tốt trên cơ sở tận dụng những khu dân cư đã hình thành, hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp.
Đất ONT có phải đất thổ cư không?
Đất ở nông thôn và đất thổ cư là 2 khái niệm hoàn toàn nên bạn phải hết sức chú ý. Sự khác nhau giữa đất ở tại nông thôn và đất thổ cư dễ thấy nhất là qua khái niệm của chúng.
Nếu đất ở nông thôn là thuật ngữ dùng để chỉ các loại đất dùng để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao,… trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn (như đã nêu ở mục 1). Đất chỉ thuộc khu vực nông thôn.
Còn đất thổ cư được hiểu đơn giản là đất ở. Đất thổ cư bao gồm cả đất ở nông thôn và đất ở đô thị. Và vì tên gọi đất thổ cư chỉ là thuật ngữ chung mà người dân thường sử dụng cho đất ở và do không phân biệt rõ ràng là đất ở nông thôn hay đất ở thành thị nên thường xuyên gây nhầm lẫn cho mọi người. Theo quy định 2.1 tại Mục 1, Phụ lục 1 ban hành kèm Thông tư 28/2014/TT-BTNMT như sau:
- Đất ở là đất chỉ dùng để làm nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ nhu cầu thiết yếu hằng ngày của con người trong đời sống (ví dụ như vườn hoa, ao nuôi cá…) gắn liền với ngôi nhà trên cùng mảnh đất đó đã được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và công nhận là đất ở. Đất ở bao gồm cả đô thị và nông thôn.
- Trường hợp đất để ở nhưng có thêm mục đích là sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp (kể cả chung cư có mục đích hỗn hợp) thì ngoài việc thống kê mục đích là đất dùng để ở thì phải tiến hành thống kê luôn cả mục đích phụ là đất sản xuất, đất phi nông nghiệp dùng cho kinh doanh.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về đất ở nông thôn và đất ở đô thị cũng như quy định của pháp luật hiện hành về các loại đất trên. Nếu có gì vướng mắc, chưa hiểu rõ hay bất kỳ vấn đề vấn đề pháp lý nào khác quý khách vui lòng liên hệ luật sư tư vẫn luật đất đai 24/7 qua Hotline 0376189559 Rất hân hạnh được hợp tác cùng quý khách!
- Nguyên Tắc Về Chế Độ Hôn Nhân Và Gia Đình Ở Việt Nam
- Phí Đo Đạc Đất Đai Khi Cấp Sổ Đỏ, Tách Thửa Là Bao Nhiêu?
- Các quy định về Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ mới nhất
- Tài Sản Chung Vợ Chồng Mang Đi Kinh Doanh Riêng Giải Quyết Như Thế Nào?
- Diện Tích Tối Thiểu Được Tách Thửa Cập Nhật Mới Nhất tại 63 Tỉnh Thành