Nhà nước cung cấp cho người dân quyền sử dụng đất trong một thời gian nhất định. Trong đó, thời hạn 50 năm là khoảng thời gian phổ biến hiện nay. Vậy đất 50 năm có bị thu hồi không? Những trường hợp nào bị thu hồi đất khi hết thời hạn sử dụng? Hãy cùng Trần Vũ VinaLaw tìm câu trả lời trong bài viết dưới đây nhé!
Đất 50 năm là gì?
Hiện nay, Luật Đất đai năm 2013 không có nội dung quy định về loại đất 50 năm mà chỉ có 3 nhóm đất là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng.

Đất 50 năm là tên gọi được người dân dùng để gọi loại đất có thời hạn sử dụng 50 năm, được ghi rõ trong sổ đỏ, sổ hồng. Theo đó, nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cho phép người sử dụng được chiếm hữu, sử dụng, định đoạt trong thời hạn 50 năm.
Đất 50 Năm Có Bị Thu Hồi Không?
Khoản 1 Điều 126 quy định như sau:
“Điều 126. Đất sử dụng có thời hạn
1.Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.”
Như vậy, đối với đất 50 năm khi hết thời hạn, nếu hộ gia đình, cá nhân tiếp tục có nhu cầu sản xuất nông nghiệp thì sẽ được nhà nước xem xét tiếp tục gia hạn thời gian sử dụng theo quy định.

Bên cạnh đó, theo Điều 129 của luật Đất đai, các trường hợp sau đây sẽ được sử dụng đất tối đa 50 năm:
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
- Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muôi
- Đất trồng cây lâu năm
- Đất rừng sản xuất
- Giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối
- Đất trống, đất đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng
2. Hộ gia đình, cá nhân thuê đất nông nghiệp
Thời hạn sử dụng đất không quá 50 năm. Sau khi hết hạn, nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê
3. Tổ chức được giao đất, cho thuê đất 50 năm
- Tổ chức được giao đất, thuê đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, làm nghiệp nuôi trồng thủy sản, làm muối
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao đất thuê đất để sử dụng vào mục đích thương mại dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
- Tổ chức được giao đất, thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam.
Đất 50 năm khi nào được chuyển sang đất ở?
Theo Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định về các trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền như sau:
“Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất
1.Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm; c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp; d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.”

Nếu chuyển đổi mục đích sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp nêu trên, cá nhân, hộ gia đình chuẩn bị hồ sơ gồm:
- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất hay còn gọi là Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ chuyển đổi:
- Đối với cá nhân, hộ gia đình: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện
- Đối với tổ chức: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh.
4 nhóm trường hợp bị thu hồi đất
Căn cứ Điều 61, 62, 64 và 65 Luật Đất đai 2013, Nhà nước thu hồi đất trong những trường hợp sau đây:
Nhóm 1: Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường hợp sau:
- Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc
- Xây dựng căn cứ quân sự
- Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh
- Xây dựng ga, cảng quân sự
- Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh
- Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân
- Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí
- Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân
- Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân
- Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý
Nhóm 2: Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Nhóm 3: Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai trong các trường hợp sau:
- Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm
- Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất
- Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền
- Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định Luật Đất đai 2013 mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho
- Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm
- Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm
- Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành
- Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục
- Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng;
Trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.
Nhóm 4: Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người trong các trường hợp sau:
- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất
- Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế
- Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất
- Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn
- Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
- Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người
Trên đây là những chia sẻ của Luật Trần Vũ VinaLaw về vấn đề đất 50 năm có bị thu hồi không? Nếu bạn còn có vướng mắc về pháp lý thì hãy liên hệ ngay đến văn phòng Luật của chúng tôi qua Hotline: 037.618.9559 để tư vấn chi tiết nhất nhé!
Xem thêm: