Luật hôn nhân và gia đình 2014 không chỉ quy định về việc xác định tài sản chung, mà còn quy định nguyên tắc chung trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của hai vợ chồng. Sau đây là một số quy định cụ thể, hãy cùng theo dõi nhé!
Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản là gì?
Bộ luật dân sự 2015 định nghĩa về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt như sau:
- Chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản. (Điều 179)
Chiếm hữu bao gồm chiếm hữu của chủ sở hữu và chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu.
- Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản. (Điều 189)
- Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản. (Điều 192).
Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của hai vợ chồng.
Tài sản chung của vợ chồng là những tài sản vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển, là khối sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”
Những tài sản kể trên là phần tài sản chung của vợ chồng cho nên vợ chồng có quyền bình đẳng trong việc sở hữu tài sản đó.
Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc chung trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng:
Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung
“1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
a) Bất động sản;
b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.”
Điều 36. Tài sản chung được đưa vào kinh doanh
“Trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản.”
Như vậy, vợ chồng có thể thỏa thuận về việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Với những tài sản có giá trị lớn (bất động sản, động sản có đăng ký quyền sở hữu), hoặc muốn đưa tài sản chung vào kinh doanh, pháp luật yêu cầu việc định đoạt của vợ chồng cần có sự thỏa thuận bằng văn bản, do đây là những tài sản có giá trị lớn, ảnh hưởng đến khối tài sản chung. Trường hợp vợ hoặc chồng định đoạt tài sản chung vi phạm điều kiện về hình thức (lập thành văn bản), giao dịch sẽ bị tuyên vô hiệu.
Đọc thêm: Luật Thừa Kế Tài Sản Không Có Di Chúc Mới Nhất – Thủ Tục Cần Thiết
Nghĩa vụ chung, nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng.
Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng
Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng được hiểu là việc vợ, chồng phải cùng nhau chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá cho người có quyền hay nói cách khác, cả hai vợ, chồng phải cùng chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ về tài sản đối với bên có quyền. Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định giữa vợ, chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau:
- Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
- Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
- Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
- Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.
Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng
Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng là việc một bên vợ, chồng tự mình thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với người có quyền. Điều 45 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:
- Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật này;
- Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;
- Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.
Trên đây là những quy định về việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung của vợ chồng. Nếu bạn còn có vướng mắc gì hoặc cần tư vấn kỹ hơn thì vui lòng liên hệ Hotline: 037.618.9559 để được hỗ trợ sớm nhất nhé!
- Người Nước Ngoài Có Được Mua Nhà – Mua Đất ở Việt Nam Không?
- Thủ Tục Ly Hôn Thuận Tình Được Tiến Hành Ra Sao?
- Tài Sản Chung Vợ Chồng Mang Đi Kinh Doanh Riêng Giải Quyết Như Thế Nào?
- TOP 5 Văn Phòng Tư Vấn Luật Hôn Nhân Gia Đình Uy Tín tại Hà Nội
- Thủ Tục – Quy Trình Mua Bán Đất Đai Của Cá Nhân Mới Nhất