Do giá trị tài sản của đất lớn và nhiều người muốn trục lợi nên việc làm giả giấy tờ để bán đất là điều không hiếm gặp. Vậy khi bán đất bằng sổ đỏ giả, giấy tờ giả sẽ bị xử phạt như thế nào khi bị phát hiện? Hãy cùng Trần Vũ VinaLaw theo dõi bài viết này đẻ tìm lời giải nhé!
Làm giả giấy tờ nhà đất, sổ đỏ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Làm giả giấy tờ nhà đất có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Điều này còn tùy thuộc vào tính chất, mức độ vi phạm của hành vi sử dụng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giả mạo để thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai. Người sử dụng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giả có thể bị xử lý vi phạm hàn chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Làm giả giấy tờ nhà đất sẽ bị xử lý vi phạm hành chính như thế nào?
Khi làm giả giấy tờ nhà đất, bị xử lý vi phạm hành chính như thế nào?
Theo quy định tại khoản 3 điều 35 Nghị định 91/2019/NĐ – CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai sẽ phạt tiền từ 10 triệu đồng – 30 triệu đồng đối với trường hợp sử dụng giấy tờ giả trong thực hiện hành chính và các công việc khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự.
Còn với trường hợp, người làm giả giấy tờ sử dụng giấy chứng nhận sử dụng đất giả để chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhà ở mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt tối đa 30 triệu đồng.
Ngoài xử lý vi phạm hành chính như trên, cơ quan có thẩm quyền sẽ tịch thu giấy tờ giả đã sử dụng đó tại khoản 4, điều 35 nghị định 91/2019NĐ – CP.
Cũng tại điểm b khoản 5 điều 35 nghị định 91/2019NĐ – CP quy định trường hợp cơ quan đăng ký đất đai đã đăng ký biến động vào sổ địa chính mà phát hiện giấy tờ hồ sơ đăng ký làm giả thì sẽ hủy bỏ kết quả thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng.
Xem thêm: Người Nước Ngoài Có Được Mua Nhà – Mua Đất ở Việt Nam Không?
Làm giả giấy tờ nhà đất bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?
Nếu người sử dụng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giả để mua – bán nhà đất hoặc làm giả giấy tờ nhà đất mà thỏa mãn các yếu tố cấu thành tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì sẽ bị phạt tù với khung hình phạt cao nhất là chung thân theo điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ dung 2017.
Cụ thể, Bộ luật quy định:
Người gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2 triệu – 50 triệu hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng vẫn thuộc các trường hợp sau thì sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng – 3 năm:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính vì hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm
- Đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội được quy định tại điều 168, 169, 170, 171. 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ dung 2017, chưa được xóa án tích mà còn tái phạm.
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cũng có giá trị đặt biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau sẽ bị phạt từ 2 năm – 7 năm:
- Vi phạm có tổ chức
- Có tính chất chuyên nghiệp
- Chiếm đoạt tài sản giá trị từ 50 triệu – dưới 200 triệu đồng.
- Tái phạm nguy hiểm
- Lợi dụng chức vụ quyền hạn hoặc lợi dung danh nghĩa cơ quan tổ chức
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt
- Chiếm đoạt tài sản giá trị từ 2 triệu – dưới 50 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp trên.
Phạm tội thuộc các trường hợp sau sẽ bị phạt tù từ 7 năm – 15 năm:
- Chiếm đoạt tài sản giá trị từ 200 triệu – 500 triệu đồng
- Chiếm đoạt tài sản từ 50 triệu – dưới 200 triệu đòng nhưng thuộc một trong các trường hợp đã quy định
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh
Phạm tội thuộc các trường hợp sau sẽ bị phạt tù từ 12 năm – 20 năm hoặc chung thân:
- Chiếm đoạt tài sản giá trị từ 500 triệu đồng trở lên
- Chiếm đoạt tài sản giá trị từ 200 triệu đến dưới 500 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp đã quy định
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp
Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 10 triệu – 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm các chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm các công việc nhất định từ 1- 5 năm hoặc tịch thu một phần hay toàn bộ tài sản.
Luật sư tư vấn khi bị lừa đảo giao dịch đất đai bằng sổ giả
- Tư vấn các quy định pháp luật về cách xử lý khi bị lừa đảo trong giao dịch nhà, đất và các quy định khác liên quan;
- Tư vấn, hướng dẫn thủ tục phù hợp với tranh chấp đang xảy ra;
- Hỗ trợ soạn thảo đơn tố cáo, cũng như các đơn từ khác có liên quan;
- Nhận ủy quyền trực tiếp thực hiện các yêu cầu của khách hàng cũng như trực tiếp làm việc với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
- Tư vấn các hướng giải quyết thủ tục theo đúng trình tự tối ưu, đảm bảo quyền lợi tốt nhất.
- Ly Hôn Đơn Phương Vắng Mặt Có Được Không?
- Thông tư 05/2022/TT-NHNN bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- Dùng Tiền Riêng Mua Cổ Phiếu Trong Thời Kỳ Hôn Nhân Thì Khi Ly hôn Có Phải Chia Không?
- Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai Không Có Sổ Đỏ, Không Có Giấy Tờ
- Ly Hôn Là Gì? Các Trường Hợp Ly Hôn Theo Pháp Luật Mới Nhất